QUYỀN LỢI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC ĐẢM BẢO HƠN VỚI QUY CHẾ DÂN CHỦ MỚI CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP YÊN THẾ
Nhằm bảo đảm việc công khai, minh bạch và phát huy quyền làm chủ của cán bộ, người lao động, Công ty Lâm nghiệp Yên Thế ban hành Quy chế thực hiện dân chủ theo đúng quy định mới. Việc điều chỉnh Quy chế lần này được thực hiện căn cứ Luật số 97/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Thanh niên và Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Quy chế mới sẽ được áp dụng thống nhất từ tháng 12/2025, tạo cơ sở pháp lý cho môi trường làm việc kỷ cương, minh bạch và dân chủ. Việc công bố rộng rãi Quy chế giúp mỗi cán bộ, người lao động nắm rõ quyền, trách nhiệm và cùng đồng hành xây dựng Công ty phát triển bền vững.
Trân trọng giới thiệu toàn văn Quy chế đến toàn thể cán bộ, người lao động.
QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP YÊN THẾ
CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP YÊN THẾ
Căn cứ Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật mặt trận tổ quốc việt nam, Luật Công đoàn, Luật thanh niên và Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động, như sau:
Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động, như sau:
Phần thứ nhất
QUY ĐỊNH CHUNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trong Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế.
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động trong thực hiện dân chủ trong Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân bảo đảm thực hiện dân chủ trong Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Áp dụng trong Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiêp Yên Thế
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ
1. Người sử dụng lao động phải tôn trọng, bảo đảm các quyền dân chủ của người lao động tại nơi làm việc; quyền dân chủ được thực hiện bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật thông qua quy chế và thực hiện công khai, minh bạch quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và Công ty.
2. Công ty phải xây dựng và thực hiện công khai, minh bạch quy chế dân chủ, quy chế đối thoại, quy chế tổ chức hội nghị người lao động ở cơ sở nơi làm việc nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Điều 4. Xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật thực hiện dân chủ ở cở sở và quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Phần thứ hai
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Chương I. CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 5. Những nội dung Công ty phải công khai
1. Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, Công ty phải công khai trong nội bộ Công ty các nội dung sau đây:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của Công ty theo quy định của pháp luật về Công ty và pháp luật khác có liên quan
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của Công ty liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà Công ty đã ký kết, tham gia
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có)
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
e) Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động
g) Quy chế thực hiện dân chủ của Công ty
h) Các nội dung khác về thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ tại Công ty
2. Khuyến khích công khai các thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của Công ty
Điều 6. Hình thức và thời điểm công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin
a) Niêm yết thông tin
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, hội nghị giao ban của đơn vị, bộ phận của Công ty.
c) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động.
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của Công ty để thông báo đến người lao động
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Công ty
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có)
h) Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của Công ty
2. Lựa chọn hình thức công khai
a) Trường hợp có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ: Đăng tải các thông tin trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ.
b) Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ: Niêm yết các thông tin tại trụ sở của Công ty và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan (trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động tại Công ty hoặc pháp luật có quy định khác).
c) Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đại diện có thẩm quyền của Công ty có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, bảo đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
d) Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
3. Thời điểm công khai thông tin: Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
4. Thời gian công khai thông tin: Trường hợp đăng tải các thông tin trên trang thông tin điện tử nội bộ; hệ thống thông tin điện tử nội bộ hoặc niêm yết: ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, niêm yết (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin
Người đại diện theo pháp luật của Công ty có trách nhiệm:
1. Ban hành Kế hoạch thực hiện công khai thông tin của Công ty vào tháng 1 hàng năm, tổ chức thực hiện công khai thông tin theo Kế hoạch.
2. Ban hành kế hoạch công khai thông tin đối với công việc, hoạt động cụ thể (chưa được nêu trong Kế hoạch thực hiện công khai phát hành từ đầu năm)
3. Tổ chức thực hiện việc công khai thông tin theo quy định.
4. Báo cáo kết quả đăng tải các thông tin công khai trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ và kết quả công khai thông tin bằng các hình thức khác (nếu có)
5. Tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
Điều 8. Hồ sơ công khai thông tin
Công ty có trách nhiệm chỉ đạo việc lập và lưu hồ sơ công khai thông tin, bao gồm các văn bản sau:
1. Kế hoạch thực hiện công khai thông tin của Công ty hàng năm.
2. Kế hoạch công khai thông tin đối với công việc, hoạt động cụ thể (chưa được nêu trong Kế hoạch thực hiện công khai phát hành từ đầu năm)
3. Biên bản niêm yết tại tại Bản tin công khai trụ sở của Công ty và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan
4. Biên bản kết thúc công khai thông tin
5. Báo cáo kết quả đăng tải các thông tin công khai trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ và kết quả công khai thông tin bằng các hình thức khác (nếu có).
Chương II. NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 9. Những nội dung người lao động bàn và quyết định
1. Nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết của hội nghị người lao động.
5. Các nội dung tự quản khác trong nội bộ Công ty không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 10. Hình thức người lao động bàn và quyết định
1. Người lao động bàn và quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5. Điều 9 của Quy chế này tại hội nghị người lao động.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị người lao động tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể người lao động trong Công ty.
3. Việc bàn và quyết định nội dung quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 11. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao động do ban lãnh đạo Công ty và Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của Công ty nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của Công ty quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), người đại diện có thẩm quyền của Công ty Lâm nghiệp Yên Thế hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của Công ty cùng đề nghị.
2. Thành phần dự hội nghị người lao động tại Công ty Lâm nghiệp Yên Thế được quy định như sau:
a) Đối với Công ty có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của Công ty, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với Công ty có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của Công ty thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của Công ty.
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số người lao động của Công ty hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
3. Nội dung, thành phần tham gia, thời điểm tổ chức, địa điểm, trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị người lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động
1. Người đại diện có thẩm quyền của Công ty Lâm nghiệp Yên Thế có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại Điều 9. Quy chế này.
2. Người đại diện có thẩm quyền của Công ty Lâm nghiệp Yên Thế có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ của Công ty và các nội dung khác đã được người lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đại diện có thẩm quyền của Công ty Lâm nghiệp Yên Thế có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người lao động trong Công ty.
4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động trong Công ty Lâm nghiệp Yên Thế có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 9. Quy chế này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý Lâm nghiệp Yên Thế có thẩm quyền.
Điều 13. Hồ sơ người lao động bàn và quyết định
1. Nghị quyết/Biên bản cuộc họp của người lao động
2. Biên bản kiểm phiếu tại cuộc họp của người lao động
3. Biên bản kiểm phiếu về việc phát phiếu lấy ý kiến của người lao động.
Chương III. NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 14. Những nội dung, hình thức người lao động tham gia ý kiến
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến trước khi Công ty quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của Công ty có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà Công ty thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của Công ty;
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của Công ty.
2. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động bao gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức đối thoại tại Công ty.
3. Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại Công ty có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của Công ty;
b) Thông qua tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông qua hội nghị đối thoại tại Công ty;
d) Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của Công ty;
đ) Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của Công ty.
Điều 15. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Công ty có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại Công ty theo định kỳ hằng năm; tổ chức đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các bên hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật để chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế thực hiện dân chủ của Công ty.
Điều 16. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động tham gia ý kiến
1. Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động về các nội dung quy định tại Điều 14 của Quy chế này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tham gia phối hợp thực hiện việc tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lấy ý kiến của người lao động, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi Công ty quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ của Công ty.
3. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động tại Công ty có trách nhiệm tích cực đóng góp, tham gia ý kiến với Công ty nhằm bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Điều 17. Hồ sơ tổ chức lấy ý kiến người lao động
1. Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến người lao động (đối với từng nội dung)
2. Báo cáo kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao động đã tham gia ý kiến (đối với từng nội dung)
3. Báo cáo kết quả tổ chức đối thoại tại nơi làm việc hàng năm.
Chương IV. NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 18. Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định.
2. Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của Công ty, việc thực hiện chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những người có thẩm quyền khác của Công ty.
Điều 19. Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại Công ty thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người lao động ở Công ty;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong Công ty;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của Công ty hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm việc.
2. Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở Công ty.
Điều 20. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người lao động tham gia ý kiến đóng góp với người có thẩm quyền của Công ty để kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản lý; ngăn ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển Công ty.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của Công ty ; kiến nghị, phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động, tổ chức đoàn thể tại Công ty mà mình là thành viên, hội viên hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở Công ty, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của Công ty, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở Công ty mình làm cơ sở để người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của người lao động tại Công ty; thực hiện việc đối thoại, giải trình với người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời kiến nghị, phản ánh của người lao động, kiến nghị của Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) và các tổ chức đoàn thể khác tại Công ty; chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật bằng cách thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động của Công ty; tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở Công ty mình
đ) Xử lý người có hành vi cản trở người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát; người có hành vi trả thù, trù dập người lao động thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của Công ty hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động người lao động phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Điều 22. Hồ sơ người lao động kiểm tra, giám sát
1. Quy chế hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân ở Công ty
2. Báo cáo kết quả hoạt động của Ban Thanh tra Nhân dân ở Công ty
3. Báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao động
Phần thứ ba. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cá nhân hoặc tổ chức gương mẫu thực hiện tốt các nội dung trong Quy chế này sẽ được đề nghị biểu dương, khen thưởng theo các quy định về thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân hoặc tổ chức vi phạm nội dung của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Điều 24. Phối hợp thực hiện
1. Ban Chỉ đạo Quy chế thực hiện dân chủ của Công ty :
a) Phối hợp với lãnh đạo Công ty xây dựng Quy chế và tuyên truyền, vận động người lao động hiểu và thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và Quy chế này.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ, lãnh đạo của Công ty tập hợp những ý kiến, kiến nghị chính đáng của người lao động về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, kịp thời gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Ban Chỉ đạo Quy chế dân chủ, lãnh đạo, nhân viên của Công ty phối hợp giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Lãnh đạo, nhân viên, người lao động trong Công ty có trách nhiệm triển khai, thực hiện.
2. Người đứng đầu Công ty có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch công khai Quy chế này bằng các hình thức gửi văn bản đến lãnh đạo, nhân viên, người lao động; niêm yết thường xuyên tại Bản tin công khai trụ sở của Công ty và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan, kể từ ngày ký ban hành Quy chế.
3. Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm báo cáo người đứng đầu Công ty, Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Công ty và cấp trên theo quy định./.
2. Người đứng đầu Công ty có trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch công khai Quy chế này bằng các hình thức gửi văn bản đến lãnh đạo, nhân viên, người lao động; niêm yết thường xuyên tại Bản tin công khai trụ sở của Công ty và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan, kể từ ngày ký ban hành Quy chế.
3. Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm báo cáo người đứng đầu Công ty, Ban Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của Công ty và cấp trên theo quy định./.
Bài viết liên quan
Viết đánh giá
Họ và tên:Đánh giá của bạn: Lưu ý: Không hỗ trợ HTML!
Bình chọn: Dở Hay
Nhập mã bảo vệ:



