BÁO CÁO GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2024; KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025
BÁO CÁO
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2024;
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2024;
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025
Căn cứ Kế hoạch Quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Báo cáo đánh giá, giám sát tác động môi trường năm 2023 có cập nhật bổ sung nội dung đánh giá rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quy định số 366/QyĐ-CTLN ngày 19/6/2024 về việc giám sát, đánh giá tác động môi trường;
Căn cứ Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát hàng tháng năm 2024;
Căn cứ kết quả giám sát tác động năm 2024;
Căn cứ kết quả tham vấn bên liên quan về các hoạt động quản lý năm 2024.
Ban FSC báo cáo kết quả thực hiện giám sát tác động môi trường Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiệp Yên Thế năm 2024, cụ thể như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
- Tên cơ quan: Công ty TNHH HTV lâm nghiệp Yên Thế.
- Địa chỉ: Số 100, tổ dân phố Đề Nắm, thị trấn Phồn Xương, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại: 0240.3876.263, Fax:0240.3876.263
- Email: 1tuyenlamnghiep@gmail.com
- Công ty quản lý diện tích 2.317,39 ha đất lâm nghiệp trên địa bàn 10 xã thị trấn (Tam Tiến, Tiến Thắng, Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Hưu, Đồng Vương, Hồng Kỳ, Đồng Tiến, Tiến Thắng, TT Phồn Xương) thuộc huyện Yên Thế.
* Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Trồng rừng sản xuất, quản lý bảo vệ và chăm sóc rừng.
- Ươm giống cây lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp.
- Khai thác gỗ có nguồn gốc hợp pháp.
- Chế biến lâm sản.
- Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.
- Bán buôn cây giống, gỗ cây và gỗ chế biến có nguồn gốc hợp pháp (trừ các
loại gỗ Nhà nước cấm).
- Tư vấn quản lý dự án, lập dự án đầu tư, lập dự án công trình lâm sinh (trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng). Doanh nghiệp chỉ hoạt động khi đã có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2024
- Sản xuất gieo ươm cây giống: thực hiện sản xuất gieo ươm được 94,4 vạn cây giống Keo tai tượng hạt nội, Keo lai giâm hom, Keo mô, Bạch đàn mô, Vù hương phục vụ trồng rừng của Công ty và nhân dân trên địa bàn đạt 101,9% kế hoạch.
- Trồng rừng: thực hiện trồng tổng số là 366,23 ha rừng đạt 182% kế hoạch. Trong đó: 195,98ha rừng trồng các loài Keo; 164,45ha rừng trồng Bạch đàn và tái sinh chồi Bạch đàn; 5,8ha rừng trồng cây bản địa Vù hương.
- Chăm sóc rừng trồng khoán công việc: thực hiện 1.042,84ha/lần.
- Khai thác rừng trồng: thực hiện khai thác tổng số 387,45 ha rừng trồng (khoán công việc 132.05 ha; rừng chuyển đổi 7,3 ha, rừng khoán chu kỳ 248,1 ha). Thực hiện khai thác tác động thấp (RIL).
III. CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TIỀM ẨN VÀ RỦI RO TIỀM TÀNG
1. Tác động tiêu cực tiềm ẩn từ các hoạt động lâm nghiệp của Công ty
- Hoạt động sản xuất gieo ươm cây giống: Trong quá trình gieo ươm cây giống có sử dụng phân hoá học NPK cho việc chăm bón cây và một số loại thuốc hoá học, để phòng trừ sâu bệnh hại vườn ươm có thể gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước.
- Hoạt động trồng rừng: xử lý thực bì trước khi trồng rừng bằng phương pháp đốt có kiểm soát có thải khói bụi gây ô nhiễm không khí, mặt đất không có thực bì che phủ làm tăng nguy cơ xói mòn, rửa trôi. Nếu kiểm soát không tốt có thể gây ra cháy rừng trên diện rộng, ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học trong khu vực; cuốc hố tác động vào kết cấu của đất có thể gây ra hiện tượng xói mòn đất bề mặt; bón lót phân NPK có thể gây chai cứng đất; chọn loài cây trồng thuần loài sẽ ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học.
- Hoạt động chăm sóc rừng: bón phân NPK có thể làm đất bị chai cứng; phát thực bì và xới vun gốc làm giảm độ che phủ, có thể làm tăng nguy cơ xói mòn đất; sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh, diệt cỏ có thể gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước.
- Hoạt động khai thác vận chuyển gỗ rừng trồng: đất rừng giảm độ tàn che, có thể gây xói mòn đất nếu có mưa lớn; vận xuất gỗ có thể gây xói mòn đất; mở, sửa đường vận xuất có thể gây sạt lở đất, bồi lắng lòng suối; vận chuyển gỗ có thể gây nèn đất; các công cụ, phương tiện máy móc có thể xả khói gây ô nhiễm không khí, tràn xăng dầu có thể gây ô nhiễm nguồn nước, đất; hoạt động khai thác, vận chuyển có thể gây tổn hại các khu vực vùng đệm.
Ngoài ra, các hoạt động lâm nghiệp còn xả một số rác thải ra môi trường như vỏ bao bì hóa chất, vỏ túi bầu, túi ni lon, rác thải sinh hoạt… nếu không được thu gom, xử lý đúng cách có thể gây ô nhiễm môi trường
2. Tác động tiêu cực tiềm ẩn từ các tác nhân bên ngoài vào phạm vi quản lý
- Rác thải sinh hoạt của người dân ở gần rừng, ở thượng nguồn các dòng suối theo dòng chảy, chảy vào khu vực quản lý của Công ty, có thể gây ô nhiễm nguồn nước, tắc nghẽn dòng chảy.
- Người dân ở gần rừng đốt nương bãi có thể cháy lan sang rừng của Công ty,, khói bụi theo gió vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm không khí.
- Người dân ở gần rừng sử dụng hoá chất, thuốc trừ sâu, bệnh, thuốc diệt cỏ, bụi thuốc theo gió vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm không khí; bao bì, chai lọ đựng hoá chất không được thu gom đúng cách mà có thể xả thải bên cạnh hoặc vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm đất và nguồn nước.
3. Các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong tương lai từ hoạt động của Công ty.
- Mở, tu sửa đường vận xuất: Các tuyến đường vận xuất trên đồi mở để vận chuyển lâm sản ở vị trí bất lợi (độ dốc cao, kéo dài từ đỉnh đồi xuống chân,…) nhưng vẫn lựa chọn phương án thi công mở đường và vận chuyển gỗ trong mùa khô; tại thời điểm mùa khô giám sát đánh giá tác động môi trường trước, trong và sau hoạt động thi công mở đường, vận chuyển lâm sản không gây sói mòn, sạt nở đất. Tuy nhiên đến mùa mưa, khi có các trận mưa lớn kéo dài thì đường vận xuất có độ dốc lớn có lượng nước lớn chảy mạnh trên mặt đường sẽ gây ra xói mòn đất ở lòng đường, mức độ lớn có thể gây ra sạt lở đất.
- Lựa chọn loài cây trồng: Bố trí cây trồng thuần dòng, giống trên diện tích lớn liền khu nhiều chu kỳ sẽ có nguy cơ cao phát sinh nấm bệnh gây chết cây trên diện rộng.
- Làm đất trồng rừng: Công ty khuyến cáo và hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân nhận khoán trồng rừng theo chu kỳ kinh doanh thực hiện làm đất cuốc hố nhỏ, vừa phải để giảm thiếu nguy cơ xói mòn rửa trôi đất. Tuy nhiên có thể có những hộ dân không chấp hành tốt sẽ thực hiện thay đổi từ cuốc hố kích thước nhỏ như hiện tại sang cuốc hố kích thước lớn hơn để giúp cây trồng phát triển tốt hơn, đặc biệt là ở những diện tích có độ dốc lớn sẽ tăng nguy cơ xói mòn, rửa trôi đất khi mưa lớn.
- Chu kỳ trồng rừng: Trồng rừng chu kỳ ngắn sẽ giảm che phủ đất khi khai thác dẫn tới ảnh hưởng tới nước ở trong suối và nước ngầm, ngoài ra giảm độ phì nhiêu cho đất.
4. Phân loại nguồn và chất thải tác động tiêu cực đến môi trường
Trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp của Công ty và bên ngoài có tác động đến môi trường đất, môi trường nước, mội trường không khí trong khu vực quản lý.
Chất thải khí: khí thải do cưa xăng khai thác gỗ, khí thải do vận hành máy móc thiết bị cơ giới trong sản xuất lâm nghiệp (máy làm đường, ô tô vận chuyển gỗ, máy cưa...); khí thải do khói bụi xử lý thực bì, khí độc do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tại vườn ươm..
Chất thải lỏng: nước súc rửa bình phun thuốc bảo vệ thực vật, dầu thải máy móc thiết bị cơ giới (cưa xăng, thiết bị phương tiện vận tải...)
Chất thải rắn: vỏ bao bì hóa chất, vỏ túi bầu, túi ni lon, rác thải sinh hoạt (bóng đèn, phích nước, chai lọ ...)
Chất thải khác: cành nhánh và lá cây rơi rụng trong quá trình sinh trưởng của cây trồng và cành ngọn cây khai thác...
5. Rủi ro thiên tai tác động đến tài nguyên rừng, cơ sở hạ tầng và cộng đồng.
- Loại hình thiên tai tiềm tàng
+ Gió giật mạnh, lốc xoáy cục bộ vào đầu mùa hè làm cây gẫy đổ;
+ Mưa lớn kéo dài gây sạt lở, xói mòn;
+ Hạn hán kéo dài gây chết cây rừng mới trồng, giảm năng suất rừng;
+ Cháy rừng trong mùa khô hanh do thời tiết hoặc tác động từ người dân.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
1. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường không khí
- Bụi và khí thải tạo ra do hoạt động xử lý thực bì trong trồng rừng; khí thải do vận hành cưa máy, phương tiện vận chuyển khi khai thác rừng; bụi từ công đoạn cuốc hồ trồng rừng, xới vun gốc trong quá trình chăm sóc rừng làm ảnh hưởng đến môi trường; bụi phát sinh do quá trình vận chuyển, vận xuất.
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống.
- Tiếng ồn phát sinh do quá trình khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ.
2. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường đất
- Sử dụng phân bón phân vô cơ; lựa chọn cây trồng và phương thức lâm sinh không phù hợp;
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống; xăng dầu rơi vãi ra đất khi vận hành cưa xăng, phương tiện vận chuyển.
- Xói mòn đất xảy ra do hoạt động trồng, chăm sóc, mở đường vận xuất và khai thác rừng.
* Chú trọng đến hoạt động mở, tu sửa đường vận xuất: vị trí mở, tu sửa đường ở vị trí bất lợi (độ dốc cao, cạnh khe sâu,…). Hoạt động cuốc hố trồng rừng: Giám sát chặt chẽ công đoạn cuốc hố trồng rừng ở vị trí độ dốc lớn (từ 30° trở lên) không thực hiện cuốc hố kích thước lớn.
3. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường nước
- Hoạt động khai thác rừng bỏ lại cành lá gây tắc nghẽn, cản trở dòng chảy, ô nhiễm nước.
- Chất thải do công nhân thi công sinh hoạt tại rừng thải ra; do bên thứ 3 (người dân ở gần lâm phần) xả thải vào khu vực quản lý và một số hoạt động khác gây lắng đọng trầm tích trên các sông suối, làm thay đổi hợp chất hữu cơ trong nước.
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống; xăng dầu rơi vãi ra đất khi vận hành cưa xăng, phương tiện vận chuyển.
* Chú trọng đến chu kỳ trồng rừng, cần có kế hoạch tăng dần diện tích rừng gỗ lớn chu kỳ dài để tăng che phủ đất từ đó tăng lượng nước ngầm và nước ở suối.
4. Giám sát, đánh giá tác động đến HLVS, phục hồi đa dạng sinh học
- Quy mô, diện tích HLVS, phục hồi đang dạng sinh học được bảo vệ.
- Số lượng, chủng loại cây bản địa đã trồng.
* Quan tâm đến bố trí loài cây trồng khác dòng, giống và bổ sung cây bản địa trong trồng rừng để giảm nấm bệnh và tăng đa dạng sinh học.
5. Giám sát, đánh giá tác động từ thiên tai
- Tác động tiềm năng có thể sảy ra:
+ Một số lô trồng Bạch đàn năm hai, năm 3 ở hướng gió chính dễ bị gió làm cho cây trồng bị cong, gù, gãy đổ, lưu ý các điểm: Xuân Lương - Khoảnh 8, Đồng Cả; Đèo Uỷnh - Khoảnh 9, Khe Đốt mìn; Đồng Tiến - Suối Cái, Suối Cộc; Tam Tiến - Khoảnh1, Đền Quan, Khoảnh 19; Tiến Thắng - Hố Cút, Rừng Chiềng; Bãi Gianh - Khe Na Han khoảnh 3, Mỏ Hương khoảnh 4, Đốp Lốp khoảnh 14. Sau các đợt gió lốc lớn cần phải kiểm tra, nếu có bị thì cần thực hiện ngay biện pháp dựng cậy, chặt bỏ, vệ sinh rừng dòn dẹp cây, cành bị gẫy đổ.
+ Tuyến đường vận xuất có độ dốc lớn khi thời tiết mưa kéo dài sẽ xuất hiện hiện tượng xói mòn rãnh đường sau mưa. Lưu ý các điểm: Tam Tiến - khoảnh 11 Đồng Tiên; Tiến Thắng - Rừng Chiềng khoảnh 7, 8, 9; Đồng Tiến - Khe nghềnh, Suối Cái, Cuộc; Bãi Gianh - Đốp lốp khoảnh 14.
+ Một số diện tích rừng trồng mới năm một tại vùng đất dốc, sau khi trồng gặp thời tiết nắng hạn kéo dài có tỷ lệ sống thấp. Lưu ý tại các đội trồng nhiều như Tiến Thắng, đội địa hình dốc như Bãi Gianh, Xuân Lương và các lô rừng trồng cây bản địa lá to, thoát nước mạnh.
- Mức độ rủi ro: Thấp đến trung bình, tùy từng vị trí địa hình và loại cây trồng.
V. KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2024
1. Kết quả giám sát, đánh giá tác động đến môi trường không khí
Thực bì sau khai thác tác động thấp, quy mô 1-3ha/khu khai thác và được xử lý bằng phương pháp đốt có kiểm soát. Trong khai thác có sử dụng cưa xăng, xe ôtô vận chuyển gỗ tạo khí ô nhiễm môi trường. Hoạt động cuốc hố, xới vụn gốc thực hiện sau khi mưa, đất ẩm nên rất ít bụi. Nhân dân sống xen kẽ với rừng ít nên những yếu tố gây ô nhiễm không khí như khói bụi, tiếng ồn, tác động đến cộng đồng rất hạn chế; bên cạnh đó là sự trao đổi khí của cây xanh, chúng hấp thụ CO2 và thải ra O2. Do đó, nguồn không khí rất trong lành, giàu O2.
2. Kết quả giám sát, đánh giá tác động đến môi trường đất
Phân bón NPK sử dụng trong gieo ươm, trồng, chăm sóc được phối trộn với phân vi sinh (tỷ lệ 2 – 3NPK trộn với 1 vi sinh) giúp phân giải các chất hữu cơ, làm tăng độ mùn cho đất, hạn chế ảnh hưởng xấu của phân NPK; khoảng 50% diện trồng các loài Keo, thực hiện luân phiên thay đổi loài cây trồng theo hướng hạn chế trồng loài cây Bạch đàn trồng 02 chu kỳ liên tiếp tại cùng một lô rừng nhằm tận dụng khả năng cải tạo đất của loài cây Keo. Ngoài ra diện tích trồng rừng gỗ lớn Keo, rừng gỗ lớn cây bản địa (Mỡ; Vù Hương) độ che phủ tốt, hạn chế sói mòn đất.
Tại vườn ươm thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp thủ công và sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Không sử thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu cho vườn ươm và rừng trồng, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với số lượng nhỏ, tần suất thấp để phòng nấm bệnh cho cây con tại vườn ươm và trước khhi dùng đều có đánh giá tác động môi trường. Xăng, dầu thải khi thay, rửa máy đều được rải bạt, mùn cưa chống chảy ra đất và được thu gom lại ngay.
Hoạt động chăm sóc rừng chỉ đơn thuần phát chăm sóc, xới vun gốc và bón phân NPK. Trong quá trình giám sát không phát hiện dấu hiệu xói mòn, sạt nở đất sau các hoạt động chăm sóc rừng.
Hoạt động khai thác và trồng rừng chủ yếu vào mùa khô và mùa xuân, thời tiết hầu như không có mưa lớn, chủ yếu là mưa phùn nên xói mòn đất rất ít xảy ra và chỉ xảy ra trong phạm vi hẹp, xói mòn nền và taly âm đường vận xuất, vận chuyển,… Quan tâm đặc biệt tới việc cuốc hố trồng rừng nơi có độ dốc lớn; các tuyến đường vận xuất sau khi sử dụng xong trong mùa khô cơ bản đã khắc phục ngay không để sảy ra sói mòn lòng đường trong mùa mưa khi có mưa to kéo dài ngày.
Hoạt động sửa chữa, mở mới đường vận xuât tuân thủ tốt quy định của Công ty, thực hiện biện pháp giảm thiểu bằng cách thương xuyên khơi thông rãnh thoát nươc ngang và trồng cây vào lòng đường vận xuất, chỉ giữ lại những đoạn đường có độ dốc thấp ít nguy cơ bị sói mòn làm đường vận chuyển phục vụ chăm sóc rừng. Trong năm 2024 phát hiện có 04 lỗi không khơi ranh thoát nước ứ đọng trên mặt đường, đã khắc phục ngay khi kiểm tra (Tam Tiến 01 lỗi, Tiến Thắng 01 lỗi, Đèo Uỷnh 01 lỗi; Bãi Gianh 01 lỗi). Qua đó cho thấy, ý thức bảo dưỡng đường lâm nghiệp của các đội sản xuất là tương đối quan tâm
Quá trình thực hiện các hoạt động khai thác, trồng và chăm sóc cơ bản thực hiện tốt việc thu gom rác thải theo quy định tuy nhiên vẫn còn tình trạng lỗi xả thải cụ thể: 06 lỗi không thu gom rác thải là bầu cây và bao đựng phân bón, vỏ chai nhựa uống nước (Bãi Gianh 01 lỗi, Tiến Thắng 03 lỗi, Xuân Lương 01 lỗi, Đồng Tiến 01 lỗi).
Ngoài ra, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây trồng có nhiều cành lá rụng và xác cây thực bì sau khi phát được rải đều trên rừng còn làm tăng khả năng giữ nước, cải tạo đất làm tăng độ phì của đất, hạn chế xói mòn, thoái hóa đất. Do đó, tác động đến môi trường đất rất ít.
3. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường nước
Trong quá trình giám sát khai thác rừng có phát hiện việc để cành lá rơi vào lòng suối nhưng đều được vớt lên ngay, không có trường hợp nào bỏ lại gây tắc nghẽn, cản trở dòng chảy, ô nhiễm nước.
Trên địa bàn quản lý không thiết lập lán trại trong rừng, người lao động thường sáng đi, trưa về, chiều đi tối về. Chỉ có ít hiện trường cao xa, người lao động mang đồ ăn dạng lương khô nên rất ít xả thải ra môi trường.
Giảm dần diện tích rừng kinh doanh gỗ nhỏ, tăng diện tích trồng rừng gỗ lớn hàng năm (chiếm tỷ lệ 20%).
Tại thời điểm tháng 9/2024, kiểm tra trên toàn phạm vi quản lý của Công ty không có điểm suối bị người dân xả rác thải sinh hoạt xuống suối.
Tại vườn ươm thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp thủ công và sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ cho vườn ươm và rừng trồng, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng nấm cho cây con với số lượng nhỏ và có đánh giá tác động môi trường trước khi sử dụng. Trong khai thác xăng, dầu thải khi thay, rửa máy đều được rải bạt, mùn cưa chống chảy ra đất, nguồn nước và được thu gom lại ngay.
4. Giám sát, đánh giá tác động đến HLVS, phục hồi đa dạng sinh học
- Theo số liệu điều tra toàn diện tích Công ty tháng 10 năm 2021 và rà soát bổ sung hàng năm trên địa bàn Công ty có 8 địa điểm suối, khe với tổng chiều dài 14.845 m chạy trong địa phận đất Công ty cần phải quản lý bảo vệ hành lang ven suối. Diện tích đất vùng đệm hành lang ven suối là 78,79 ha trong đó diện tích tre, lứa, cây bụi, cỏ, lau ... là 42,18 ha; rừng trồng là 36,61 ha. Diện tích này đã và đang được Công ty bảo vệ hạn chế mức thấp nhất những tác động của con người làm ảnh hưởng đến diện tích này (đặt biển cảnh báo khu vực hành lang ven suôi, phục hồi sinh thái cần được bảo vệ; các hoạt động khai thác ở diện tích liền kề không được để cây đổ vào khu hành lang ven suối ...)
- Hàng năm Công ty có kế hoạch và thực hiện trồng bổ sung các cây bản địa vào những diện tích hành lang ven suối, khu phục hồi sinh thái rừng với các loài cây như: Dùng phấn, Gáo trắng, Lát hoa, Mỡ, Dổi. Năm 2019 công ty thực hiện trồng 500 cây Lát, Gáo; Năm 2020 trồng 880 cây dùng phấn, 40 cây Gáo; Năm 2021 trồng 480 cây Dùng phấn; Năm 2022 trồng 1.475 cây Lát, Mỡ trồng phục hồi sinh thái, trồng 1.392 cây Giổi trồng phân tán quanh nhà bảo vệ đội; Năm 2023 tiếp tục thực hiện trồng 761 cây Lát, Vù hương, trồng tập chung 6,6 ha rừng trồng gỗ lớn bằng cây bản địa; Năm 2024 trồng 5,8 ha Vù Hương chu kỳ lâu năm (15-20 năm) nhằm nâng cao giá trị môi trường, sinh thái của rừng.
VI. BIỆN PHÁP GIÁM THIẾU TÁC ĐỘNG
1. Hoạt động sản xuất, gieo ươm cây giống
Hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu tư. Chọn giống cây trồng giống mới có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại như (Keo AH1; Keo AH7; Keo BV16 mô; Keo BV10 mô; Keo BV523; Bạch đàn DH3229 mô; Keo tai tưởng hạt thế hệ 1.5) đây là những dòng giống đã được công nhận, thử nghiệm và trồng đại trà trên đất Công ty, hàng năm luân phiên thay đổi các dòng giống khác nhau để tránh sâu bệnh. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Đối với các lỗi chủ quan của còn người thì sẽ thực hiện nghiêm công tác giám sát, phát hiện sớm những nguy cơ mắc lỗi để nhắc nhở, phòng ngừa không để sảy ra lỗi.
2. Hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
- Ưu tiên trồng rừng hỗn loài để đảm bảo tính đa dạng sinh học, đề xuất năm 2025 tiếp tục thực hiện trồng hỗn loài cây giữa cây nguyên liệu Keo, Bạch đàn xen với cây bản địa Vù Hương, Giổi với mục đích đa dạng và phục hồi sinh thái, sau 6-7 năm sau khi chặt cây nguyên liệu thì các cây bản địa tiếp tục được giữ lại và phát triển thành khu rừng phục hồi sinh thái, dự kiến thực hiện tại Tiến Thắng 4,45 ha dọc hai bên đường lối quốc lộ 37-17; Xuân Lương 4,85 ha và Tam Tiến 1,4 ha. Trồng 10 ha gỗ lớn cây sinh trưởng nhanh (Keo lai) chu kỳ 10 năm tại Tiến Thắng. Ngoài ra tiếp tục khoanh nuổi bảo vệ các diện tích hanh lang ven suối và trồng bổ sung các loài cây bản địa như Lát, Dổi, Dùng Phấn để tăng cường sự đa dạng và khả năng giữ nước, đất chống sói mòn của khu hành lang ven suối.
- Công đoạn xử lý thực bì tổ chức tiến hành vào mùa khô để hạn chế xói mòn, thực hiện dọn theo băng tạo độ mùn cho đất, hạn chế đốt, không đốt toàn diện, tiếp tục áp dụng phương pháp thu, gom, xử lý cục bộ thực bì, vật liệu cháy có kiểm soát nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến vi sinh vật và cộng đồng dân cư. Đề suất năm 2025 thực hiện thí điểm một số diện tích thực hiện chặt băm nhỏ cành ngọn cây sau khai thác và thực bì để tạo lớp thảm mục.
- Không làm đất toàn diện mà thay bằng cách làm đất cục bộ để giảm xói mòn đất, giảm dòng chảy bề mặt. Sau khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng ngay để tăng độ che phủ của rừng.
- Không sử dụng thuốc trừ sâu, thuộc diệt cỏ trong hoạt động trồng và chăm sóc rừng. Trong hợp đồng khoán trồng rừng khuyến cáo người nhận khoán không được sử dụng thuốc diệt cỏ hay các loại thuốc bảo vệ thực vật, nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo Công ty để kiểm tra và lựa chọn thuốc phù hợp cũng như cách thức sử dụng đảm bảo an toàn lao động. Tuyên truyền vận động người nhận khoán, người dân gần lâm phần không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trên đất Công ty và đất gia đình, tằng cường kiểm tra giám sát ... Nếu phát hiện người nhận khoán không tuân thủ, vi phạm thì xem xét mức độ hợp tác sau khi tuyên truyền, vận động sẽ không giao khoán ở chu kỳ sau.
- Không chôn lấp các loại hóa chất và rác thải rắn trên hiện trường sản xuất, thường xuyên thu gom đưa đến các cơ quan có chức năng xử lý và không xả rác thải, hóa chất tại các suối, nguồn nước.
3. Hoạt động khai thác rừng
- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác khai thác theo quy trình khai thác tác động thấp (RIL) để giảm thiểu tác động đến môi trường. Nếu khai thác trắng thì thực hiện khai thác theo đám có diện tích nhỏ hơn 5,0ha/đám để giảm xói mòn, rửa trôi bề mặt. Sau khi khai thác xong sẽ trồng lại rừng ngay. Vận xuất gỗ không chọn tuyến lao xeo cô định, tăng cường vận xuất bằng trâu kéo, ngừng các hoạt động khai thác, vận xuất gỗ khi trời mưa nhằm giảm thiểu xói mòn rửa trôi đất để hạn chế việc gây ra xói mòn đất. Hạn chế tốc độ xe vận chuyển nhằm giảm thiểu ô nhiểm không khí do bụi và tiếng ồn khi vận chuyển khi đi qua các khu dân cư. Quản lý bảo vệ tốt các khu vực loại hành lang ven suối, ven hồ. Khai thác không làm ảnh hưởng đến tuyến hành lang này. Có kế hoạch khai thác hợp lý, không lạm dụng vốn rừng đảm bảo độ che phủ của rừng luôn ổn định, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường.
- Mở, sửa chữa, bảo dưỡng đường vận xuất, vận chuyển vào mùa khô; vị trí tuyến đường ở nơi có độ dốc thấp, theo lòng khe, ven suối, khối lượng đất đào đắp nhỏ và không làm cản trở dòng chảy. Duy trì các rãnh thoát nước không để nước chảy trên mặt đường, làm rửa trôi xói mòn đất. Xây dựng mạng lưới đường vận xuất với diện tích nhỏ hơn 10% diện tích khu vực khai thác.
- Sử dụng máy móc thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất. Công ty sẽ thông báo với chính quyền và người dân địa phương biết các khu vực bị tác động môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhằm quản lý tốt các hoạt động của Công ty, giảm thiểu các tác hại tới môi trường.
4. Giảm thiểu chất thải sinh hoạt khi thực hiện các hoạt động lâm nghiệp và của bên thứ ba xả thải vào khu vưc quản lý
Ngăn chặn và hạn chế các chất thải sinh hoạt khi thực hiện các hoạt động lâm nghiệp và rác thải do bên thứ ba xả thải vào khu vực quản lý. Tiếp tục thực hiện tốt quy trình xử lý rác thải của Công ty. Tuyên truyền vận, nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp và rác thải sinh hoạt thải ra các dòng chảy làm tắc nghẽn dòng chảy, ôi nghiễm nguồn nước cho cán bộ công nhân viên công ty và người dân gần lâm phần Công ty thông qua ban quản lý thôn bản và tuyên truyền trực tiếp, cần phối với với chính quyền cấp thôn bản xây dựng quy định, hình thức xử lý, xử phạt đối với các trường hợp cố tình xả rác thải sinh hoạt vào dòng chảy, và không đúng nơi quy định. Đồng thời thường xuyên tổ chức thu gom các chất thải quanh khu vực khai thác; trồng lại rừng ven suối và rác thải sinh hoạt, rác thải từ hoạt động trồng rừng.
5. Giảm thiểu tác hại của sử dụng hóa chất/thuốc diệt cỏ/thuốc trừ sâu bệnh
Công ty tiếp tục thực hiện việc không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu trên các lô rừng, tiếp tục thực hiện khuyến cao người nhận khoán trồng rừng không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu thông qua hợp đồng, tuyên truyền vận động người dân và kiểm tra giám sát thường xuyên đối với các hộ dân có đất bờ bãi của gia đình giáp với đất công ty. Trong trường hợp cần thiết người nhận khoán đề nghị dùng thuốc bảo vệ thực vật thì phải thực hiện kiểm tra sử dụng thuốc đảm bảo không thuộc danh mục các loại hóa chất cấm sử dụng do Bộ NN&PTNT quy định “Thông tư số: 19/2022/TT-BNNPTNT ngày 02/12/2022” và quy định FSC quốc tế: Danh mục các loại thuốc trừ sâu có nguy cơ cao theo tiêu chuẩn FSC-POL-30-001a V1-1 – Lists of Highly Hazardous Pesticides và phải được đánh giá tác động môi trường, trước khi sử dụng.
6. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tiềm tàng trong tương
Từ những kết quả giám sát đánh giá tác động môi trường trong các hoạt động diễn ra năm 2024 và những cảnh báo rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra, đề xuất Công ty cần ưu tiên thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong thời gian tới như sau:
- Các tuyến đường vận xuất lâm sản có độ dốc cao khi vận chuyển lâm sản xong trong mùa khô cần thực hiện khơi thông các rãnh thoát nước ngang trên bề mặt đường, sử dụng xong thực hiện trồng nhiều hàng cây trên mặt đường, không sử dụng đường nữa.
- Lựa chọn cây trồng theo quy hoạch không trồng thuần loài trên diện tích lớn trên 5 ha. Trồng thay đổi loài cây trồng theo luân kỳ kinh doanh, sau khi khai thác sẽ ưu tiên trồng lại loài cây trồng khác cây trồng chu kỳ trước tùy vào điều kiện lập địa của lô rừng. Trong một lô rừng thực hiện trồng một loài cây trồng nhưng phải từ hai dòng giống trở lên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thi công, tập huấn trước khi thi công cho người dân nhận khoán trồng rừng theo chu kỳ.
- Có kế hoạch thực hiện trồng rừng gỗ lớn với chu kỳ cây trồng lâu năm, đặc biệt là trồng rừng cây bản địa hướng tới phát triển tiềm năng du lịch sinh thái trong tương lai.
7. Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro từ thiên tai
- Rà soát toàn bộ các lô trồng rừng nằm tại khu vực có hướng gió mạnh, cập nhật bản đồ nguy cơ gãy đổ do gió;
- Ưu tiên bố trí giống cây chống chịu gió tốt ở các lô vùng cao, trống trải;
- Thiết kế đường vận xuất hợp lý hơn, hạn chế đường thẳng từ đỉnh xuống chân dốc;
- Trồng dầy hàng chắn gió dọc mép lô ở vùng đón gió, tăng mật độ cây chắn gió ở rìa lô;
- Tăng cường phủ xanh bằng cây bản địa lâu năm để ổn định hệ sinh thái;
- Nâng cao năng lực dự báo rủi ro và ứng phó thông qua đào tạo kỹ thuật định kỳ.
VII. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Trong năm 2024 Công ty đã thực hiện khá tốt một số biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu đáng kể các tác hại của hoạt động sản xuất đến môi trường sinh thái. Môi trường sinh thái được bảo vệ hiệu quả. Rà soát xác định khu vực có nguy cơ bịnh ảnh hưởng từ thiên tai, bão gió làm thiệt hại đến cây trồng
Công ty đã ban có các quy trình, văn bản hướng dẫn cụ thể trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp (gieo ươm cây giống, trồng chăm sóc bảo vệ rừng, khai thác rừng, Phòng chồng cháy rừng) và các hoạt động khác có liên quan đến rừng theo quy định hiện hành của nhà nước và tiêu chuẩn FSC. Các quy định này thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung ngày cang hoàn thiện hơn.
Các mối nguy hại đến môi trường cơ bản đã được chỉ rõ, đồng thời cũng đã đề xuất được các biện pháp giảm thiểu tác động hiệu quả và đề cao được tính chủ động của hệ thống giám sát nội bộ, theo phương châm ngăn ngừa là chính.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số vấn đề còn tồn tại như đốt thực bì trước trồng rừng và sau khai thác của người dân xung quanh đất của Công ty quản lý; rác thải từ túi bầu không thu gom đúng nơi quy định; người dân xả thải xuống xuối; đường vận xuất không khơi ranh thoát nước ứ đọng trên mặt đường. Tuy nhiên, các vấn đề này chỉ xảy ra ở quy mô rất nhỏ, không thường xuyên, cơ bản được hệ thống giám sát nội bộ phát hiện và có thể khắc phục được.
Công tác thu gom rác thải trong quá trình thực hiện các hoạt động lâm nghiệp còn chưa tốt. Năm 2024, hệ thống giám sát nội bộ phát hiện 6 lỗi không thu gom, hoặc thu gom không đúng quy định rác thải, 4 lỗi để nước ứ động trên mặt đường vận xuất. Nguyên nhân là do một số người lao động mới chưa quen với quy định của Công ty, cán bộ địa bàn đội chưa thường xuyên kiểm tra các tuyền đường để xử lý khắc phục. Tuy không có rác thải nguy hại, chưa gây hậu quả về môi nhưng đây cũng là vấn đề cần lưu ý, cần tập huấn định kỳ nhắc lại các quy định của Công ty cho các nhóm lao động.
VIII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Xây dựng Kế hoạch giám sát tác động môi trường năm 2025 nhằm mục tiêu quản lý rừng bền vững và sản xuất kinh doanh rừng bền vững đạt kết qua cao.
Công ty tiếp tục thực hiện giám sát tác động môi trường tại các đơn vị sản xuất trong toàn công ty trong các hoạt động sản xuất diễn ra, ngày càng hoàn thiện hệ thống giám sát, các quy định về giám sát, quy trình giám sát và nâng cáo ý thức bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên Công ty, người dân nhận khoán trồng rừng với Công ty và người dân làm rừng trên địa bàn.
Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động của Công ty đến môi trường. Cảnh báo, khoanh vùng và đề suất thực hiện phương án giảm thiểu rủi ro thiệt hại từ thiên tai đến cây trồng và công trình của Công ty.
2. Nội dung:
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên và các hộ nhân dân trên địa bàn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp mà chính họ là người sử dụng: Từ đó hộ dân tự nguyện tham gia bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các quy định, kế hoạch giám sát đánh giá tác động môi trường trong họat động sản xuất lâm nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và nhân dân trên địa bàn, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong sản xuất lâm nghiệp và thực hiện kiểm tra, giám sát tác động môi trường theo kế hoạch xây dựng.
- Phối hợp với địa phương các xã trong địa bàn Công ty hoạt động phổ biến cho các chủ hộ hợp đồng, liên doanh với công ty trồng rừng và các hộ dân trên địa bàn thực hiện cam kết sản xuất lâm nghiệp giảm thiểu tác động môi trường đề toàn dân cùng tham gia thực hiện.
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất tác động đến môi trường tại các đơn vị sản xuất trong toàn công ty trong năm 2025.
- Đề suât Công ty trang bị thêm 06 máy thổi gió để phục vụ chữa cháy rừng trong mùa khô.
- Thực hiện trồng cây hàng ranh giới lô dầy để chắn gió hạn chế bị ảnh hưởng từ gió bão, đồng thời trồng những loài cây chống chịu gió tốt ở những nơi có hướng gió chính.
- Tổng hợp các đánh giá tác động môi trường từ các hoạt động diễn ra, những biện pháp giảm thiểu tác động; những rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra trong tương lại, biện pháp giảm thiểu các rủi ro có thể sảy ra trong tương lại.
3. Biện pháp thực hiện
- Công ty thông báo với chính quyền địa phương, nhân dân sở tại thực hiện các biện pháp sản xuất lâm nghiệp giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Công ty giao cho các đội sản xuất trực tiếp quản lý thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất lâm nghiệp tác động đến môi trường theo kế hoạch công ty xây dựng.
- Phòng kỹ thuật tham mưu đề xuất mua 06 máy thổi gió, chỉ đạo thi công trồng hàng ranh giới dầy.
- Ban FSC tổ chức giám sát kiểm tra và nghiệm thu hàng năm, có phương án khắc phục và tham mưu tổ chức thực hiện khắc phục.
Công ty luôn tuân thủ các quy định trong bộ tiêu chuẩn FSC, từ việc thực hiện các quy trình kỹ thuật sản xuất, công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường; mọi công việc luôn đòi hỏi thực hiện đồng bộ. Trên đây là báo cáo đánh giá tác động môi trường năm 2024 kế hoạch giám sát môi trường năm 2025./.
Căn cứ Báo cáo đánh giá, giám sát tác động môi trường năm 2023 có cập nhật bổ sung nội dung đánh giá rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quy định số 366/QyĐ-CTLN ngày 19/6/2024 về việc giám sát, đánh giá tác động môi trường;
Căn cứ Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát hàng tháng năm 2024;
Căn cứ kết quả giám sát tác động năm 2024;
Căn cứ kết quả tham vấn bên liên quan về các hoạt động quản lý năm 2024.
Ban FSC báo cáo kết quả thực hiện giám sát tác động môi trường Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiệp Yên Thế năm 2024, cụ thể như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
- Tên cơ quan: Công ty TNHH HTV lâm nghiệp Yên Thế.
- Địa chỉ: Số 100, tổ dân phố Đề Nắm, thị trấn Phồn Xương, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Điện thoại: 0240.3876.263, Fax:0240.3876.263
- Email: 1tuyenlamnghiep@gmail.com
- Công ty quản lý diện tích 2.317,39 ha đất lâm nghiệp trên địa bàn 10 xã thị trấn (Tam Tiến, Tiến Thắng, Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Hưu, Đồng Vương, Hồng Kỳ, Đồng Tiến, Tiến Thắng, TT Phồn Xương) thuộc huyện Yên Thế.
* Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Trồng rừng sản xuất, quản lý bảo vệ và chăm sóc rừng.
- Ươm giống cây lâm nghiệp, sản xuất, kinh doanh giống cây lâm nghiệp.
- Khai thác gỗ có nguồn gốc hợp pháp.
- Chế biến lâm sản.
- Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp.
- Bán buôn cây giống, gỗ cây và gỗ chế biến có nguồn gốc hợp pháp (trừ các
loại gỗ Nhà nước cấm).
- Tư vấn quản lý dự án, lập dự án đầu tư, lập dự án công trình lâm sinh (trồng,
chăm sóc, bảo vệ rừng). Doanh nghiệp chỉ hoạt động khi đã có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NĂM 2024
- Sản xuất gieo ươm cây giống: thực hiện sản xuất gieo ươm được 94,4 vạn cây giống Keo tai tượng hạt nội, Keo lai giâm hom, Keo mô, Bạch đàn mô, Vù hương phục vụ trồng rừng của Công ty và nhân dân trên địa bàn đạt 101,9% kế hoạch.
- Trồng rừng: thực hiện trồng tổng số là 366,23 ha rừng đạt 182% kế hoạch. Trong đó: 195,98ha rừng trồng các loài Keo; 164,45ha rừng trồng Bạch đàn và tái sinh chồi Bạch đàn; 5,8ha rừng trồng cây bản địa Vù hương.
- Chăm sóc rừng trồng khoán công việc: thực hiện 1.042,84ha/lần.
- Khai thác rừng trồng: thực hiện khai thác tổng số 387,45 ha rừng trồng (khoán công việc 132.05 ha; rừng chuyển đổi 7,3 ha, rừng khoán chu kỳ 248,1 ha). Thực hiện khai thác tác động thấp (RIL).
III. CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC TIỀM ẨN VÀ RỦI RO TIỀM TÀNG
1. Tác động tiêu cực tiềm ẩn từ các hoạt động lâm nghiệp của Công ty
- Hoạt động sản xuất gieo ươm cây giống: Trong quá trình gieo ươm cây giống có sử dụng phân hoá học NPK cho việc chăm bón cây và một số loại thuốc hoá học, để phòng trừ sâu bệnh hại vườn ươm có thể gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước.
- Hoạt động trồng rừng: xử lý thực bì trước khi trồng rừng bằng phương pháp đốt có kiểm soát có thải khói bụi gây ô nhiễm không khí, mặt đất không có thực bì che phủ làm tăng nguy cơ xói mòn, rửa trôi. Nếu kiểm soát không tốt có thể gây ra cháy rừng trên diện rộng, ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học trong khu vực; cuốc hố tác động vào kết cấu của đất có thể gây ra hiện tượng xói mòn đất bề mặt; bón lót phân NPK có thể gây chai cứng đất; chọn loài cây trồng thuần loài sẽ ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học.
- Hoạt động chăm sóc rừng: bón phân NPK có thể làm đất bị chai cứng; phát thực bì và xới vun gốc làm giảm độ che phủ, có thể làm tăng nguy cơ xói mòn đất; sử dụng thuốc trừ sâu, bệnh, diệt cỏ có thể gây ô nhiễm không khí, đất và nguồn nước.
- Hoạt động khai thác vận chuyển gỗ rừng trồng: đất rừng giảm độ tàn che, có thể gây xói mòn đất nếu có mưa lớn; vận xuất gỗ có thể gây xói mòn đất; mở, sửa đường vận xuất có thể gây sạt lở đất, bồi lắng lòng suối; vận chuyển gỗ có thể gây nèn đất; các công cụ, phương tiện máy móc có thể xả khói gây ô nhiễm không khí, tràn xăng dầu có thể gây ô nhiễm nguồn nước, đất; hoạt động khai thác, vận chuyển có thể gây tổn hại các khu vực vùng đệm.
Ngoài ra, các hoạt động lâm nghiệp còn xả một số rác thải ra môi trường như vỏ bao bì hóa chất, vỏ túi bầu, túi ni lon, rác thải sinh hoạt… nếu không được thu gom, xử lý đúng cách có thể gây ô nhiễm môi trường
2. Tác động tiêu cực tiềm ẩn từ các tác nhân bên ngoài vào phạm vi quản lý
- Rác thải sinh hoạt của người dân ở gần rừng, ở thượng nguồn các dòng suối theo dòng chảy, chảy vào khu vực quản lý của Công ty, có thể gây ô nhiễm nguồn nước, tắc nghẽn dòng chảy.
- Người dân ở gần rừng đốt nương bãi có thể cháy lan sang rừng của Công ty,, khói bụi theo gió vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm không khí.
- Người dân ở gần rừng sử dụng hoá chất, thuốc trừ sâu, bệnh, thuốc diệt cỏ, bụi thuốc theo gió vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm không khí; bao bì, chai lọ đựng hoá chất không được thu gom đúng cách mà có thể xả thải bên cạnh hoặc vào khu vực quản lý có thể gây ô nhiễm đất và nguồn nước.
3. Các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong tương lai từ hoạt động của Công ty.
- Mở, tu sửa đường vận xuất: Các tuyến đường vận xuất trên đồi mở để vận chuyển lâm sản ở vị trí bất lợi (độ dốc cao, kéo dài từ đỉnh đồi xuống chân,…) nhưng vẫn lựa chọn phương án thi công mở đường và vận chuyển gỗ trong mùa khô; tại thời điểm mùa khô giám sát đánh giá tác động môi trường trước, trong và sau hoạt động thi công mở đường, vận chuyển lâm sản không gây sói mòn, sạt nở đất. Tuy nhiên đến mùa mưa, khi có các trận mưa lớn kéo dài thì đường vận xuất có độ dốc lớn có lượng nước lớn chảy mạnh trên mặt đường sẽ gây ra xói mòn đất ở lòng đường, mức độ lớn có thể gây ra sạt lở đất.
- Lựa chọn loài cây trồng: Bố trí cây trồng thuần dòng, giống trên diện tích lớn liền khu nhiều chu kỳ sẽ có nguy cơ cao phát sinh nấm bệnh gây chết cây trên diện rộng.
- Làm đất trồng rừng: Công ty khuyến cáo và hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ dân nhận khoán trồng rừng theo chu kỳ kinh doanh thực hiện làm đất cuốc hố nhỏ, vừa phải để giảm thiếu nguy cơ xói mòn rửa trôi đất. Tuy nhiên có thể có những hộ dân không chấp hành tốt sẽ thực hiện thay đổi từ cuốc hố kích thước nhỏ như hiện tại sang cuốc hố kích thước lớn hơn để giúp cây trồng phát triển tốt hơn, đặc biệt là ở những diện tích có độ dốc lớn sẽ tăng nguy cơ xói mòn, rửa trôi đất khi mưa lớn.
- Chu kỳ trồng rừng: Trồng rừng chu kỳ ngắn sẽ giảm che phủ đất khi khai thác dẫn tới ảnh hưởng tới nước ở trong suối và nước ngầm, ngoài ra giảm độ phì nhiêu cho đất.
4. Phân loại nguồn và chất thải tác động tiêu cực đến môi trường
Trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp của Công ty và bên ngoài có tác động đến môi trường đất, môi trường nước, mội trường không khí trong khu vực quản lý.
Chất thải khí: khí thải do cưa xăng khai thác gỗ, khí thải do vận hành máy móc thiết bị cơ giới trong sản xuất lâm nghiệp (máy làm đường, ô tô vận chuyển gỗ, máy cưa...); khí thải do khói bụi xử lý thực bì, khí độc do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất tại vườn ươm..
Chất thải lỏng: nước súc rửa bình phun thuốc bảo vệ thực vật, dầu thải máy móc thiết bị cơ giới (cưa xăng, thiết bị phương tiện vận tải...)
Chất thải rắn: vỏ bao bì hóa chất, vỏ túi bầu, túi ni lon, rác thải sinh hoạt (bóng đèn, phích nước, chai lọ ...)
Chất thải khác: cành nhánh và lá cây rơi rụng trong quá trình sinh trưởng của cây trồng và cành ngọn cây khai thác...
5. Rủi ro thiên tai tác động đến tài nguyên rừng, cơ sở hạ tầng và cộng đồng.
- Loại hình thiên tai tiềm tàng
+ Gió giật mạnh, lốc xoáy cục bộ vào đầu mùa hè làm cây gẫy đổ;
+ Mưa lớn kéo dài gây sạt lở, xói mòn;
+ Hạn hán kéo dài gây chết cây rừng mới trồng, giảm năng suất rừng;
+ Cháy rừng trong mùa khô hanh do thời tiết hoặc tác động từ người dân.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
1. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường không khí
- Bụi và khí thải tạo ra do hoạt động xử lý thực bì trong trồng rừng; khí thải do vận hành cưa máy, phương tiện vận chuyển khi khai thác rừng; bụi từ công đoạn cuốc hồ trồng rừng, xới vun gốc trong quá trình chăm sóc rừng làm ảnh hưởng đến môi trường; bụi phát sinh do quá trình vận chuyển, vận xuất.
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống.
- Tiếng ồn phát sinh do quá trình khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ.
2. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường đất
- Sử dụng phân bón phân vô cơ; lựa chọn cây trồng và phương thức lâm sinh không phù hợp;
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống; xăng dầu rơi vãi ra đất khi vận hành cưa xăng, phương tiện vận chuyển.
- Xói mòn đất xảy ra do hoạt động trồng, chăm sóc, mở đường vận xuất và khai thác rừng.
* Chú trọng đến hoạt động mở, tu sửa đường vận xuất: vị trí mở, tu sửa đường ở vị trí bất lợi (độ dốc cao, cạnh khe sâu,…). Hoạt động cuốc hố trồng rừng: Giám sát chặt chẽ công đoạn cuốc hố trồng rừng ở vị trí độ dốc lớn (từ 30° trở lên) không thực hiện cuốc hố kích thước lớn.
3. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường nước
- Hoạt động khai thác rừng bỏ lại cành lá gây tắc nghẽn, cản trở dòng chảy, ô nhiễm nước.
- Chất thải do công nhân thi công sinh hoạt tại rừng thải ra; do bên thứ 3 (người dân ở gần lâm phần) xả thải vào khu vực quản lý và một số hoạt động khác gây lắng đọng trầm tích trên các sông suối, làm thay đổi hợp chất hữu cơ trong nước.
- Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong giai đoạn trồng rừng và ươm cây giống; xăng dầu rơi vãi ra đất khi vận hành cưa xăng, phương tiện vận chuyển.
* Chú trọng đến chu kỳ trồng rừng, cần có kế hoạch tăng dần diện tích rừng gỗ lớn chu kỳ dài để tăng che phủ đất từ đó tăng lượng nước ngầm và nước ở suối.
4. Giám sát, đánh giá tác động đến HLVS, phục hồi đa dạng sinh học
- Quy mô, diện tích HLVS, phục hồi đang dạng sinh học được bảo vệ.
- Số lượng, chủng loại cây bản địa đã trồng.
* Quan tâm đến bố trí loài cây trồng khác dòng, giống và bổ sung cây bản địa trong trồng rừng để giảm nấm bệnh và tăng đa dạng sinh học.
5. Giám sát, đánh giá tác động từ thiên tai
- Tác động tiềm năng có thể sảy ra:
+ Một số lô trồng Bạch đàn năm hai, năm 3 ở hướng gió chính dễ bị gió làm cho cây trồng bị cong, gù, gãy đổ, lưu ý các điểm: Xuân Lương - Khoảnh 8, Đồng Cả; Đèo Uỷnh - Khoảnh 9, Khe Đốt mìn; Đồng Tiến - Suối Cái, Suối Cộc; Tam Tiến - Khoảnh1, Đền Quan, Khoảnh 19; Tiến Thắng - Hố Cút, Rừng Chiềng; Bãi Gianh - Khe Na Han khoảnh 3, Mỏ Hương khoảnh 4, Đốp Lốp khoảnh 14. Sau các đợt gió lốc lớn cần phải kiểm tra, nếu có bị thì cần thực hiện ngay biện pháp dựng cậy, chặt bỏ, vệ sinh rừng dòn dẹp cây, cành bị gẫy đổ.
+ Tuyến đường vận xuất có độ dốc lớn khi thời tiết mưa kéo dài sẽ xuất hiện hiện tượng xói mòn rãnh đường sau mưa. Lưu ý các điểm: Tam Tiến - khoảnh 11 Đồng Tiên; Tiến Thắng - Rừng Chiềng khoảnh 7, 8, 9; Đồng Tiến - Khe nghềnh, Suối Cái, Cuộc; Bãi Gianh - Đốp lốp khoảnh 14.
+ Một số diện tích rừng trồng mới năm một tại vùng đất dốc, sau khi trồng gặp thời tiết nắng hạn kéo dài có tỷ lệ sống thấp. Lưu ý tại các đội trồng nhiều như Tiến Thắng, đội địa hình dốc như Bãi Gianh, Xuân Lương và các lô rừng trồng cây bản địa lá to, thoát nước mạnh.
- Mức độ rủi ro: Thấp đến trung bình, tùy từng vị trí địa hình và loại cây trồng.
V. KẾT QUẢ GIÁM SÁT TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2024
1. Kết quả giám sát, đánh giá tác động đến môi trường không khí
Thực bì sau khai thác tác động thấp, quy mô 1-3ha/khu khai thác và được xử lý bằng phương pháp đốt có kiểm soát. Trong khai thác có sử dụng cưa xăng, xe ôtô vận chuyển gỗ tạo khí ô nhiễm môi trường. Hoạt động cuốc hố, xới vụn gốc thực hiện sau khi mưa, đất ẩm nên rất ít bụi. Nhân dân sống xen kẽ với rừng ít nên những yếu tố gây ô nhiễm không khí như khói bụi, tiếng ồn, tác động đến cộng đồng rất hạn chế; bên cạnh đó là sự trao đổi khí của cây xanh, chúng hấp thụ CO2 và thải ra O2. Do đó, nguồn không khí rất trong lành, giàu O2.
2. Kết quả giám sát, đánh giá tác động đến môi trường đất
Phân bón NPK sử dụng trong gieo ươm, trồng, chăm sóc được phối trộn với phân vi sinh (tỷ lệ 2 – 3NPK trộn với 1 vi sinh) giúp phân giải các chất hữu cơ, làm tăng độ mùn cho đất, hạn chế ảnh hưởng xấu của phân NPK; khoảng 50% diện trồng các loài Keo, thực hiện luân phiên thay đổi loài cây trồng theo hướng hạn chế trồng loài cây Bạch đàn trồng 02 chu kỳ liên tiếp tại cùng một lô rừng nhằm tận dụng khả năng cải tạo đất của loài cây Keo. Ngoài ra diện tích trồng rừng gỗ lớn Keo, rừng gỗ lớn cây bản địa (Mỡ; Vù Hương) độ che phủ tốt, hạn chế sói mòn đất.
Tại vườn ươm thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp thủ công và sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Không sử thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu cho vườn ươm và rừng trồng, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với số lượng nhỏ, tần suất thấp để phòng nấm bệnh cho cây con tại vườn ươm và trước khhi dùng đều có đánh giá tác động môi trường. Xăng, dầu thải khi thay, rửa máy đều được rải bạt, mùn cưa chống chảy ra đất và được thu gom lại ngay.
Hoạt động chăm sóc rừng chỉ đơn thuần phát chăm sóc, xới vun gốc và bón phân NPK. Trong quá trình giám sát không phát hiện dấu hiệu xói mòn, sạt nở đất sau các hoạt động chăm sóc rừng.
Hoạt động khai thác và trồng rừng chủ yếu vào mùa khô và mùa xuân, thời tiết hầu như không có mưa lớn, chủ yếu là mưa phùn nên xói mòn đất rất ít xảy ra và chỉ xảy ra trong phạm vi hẹp, xói mòn nền và taly âm đường vận xuất, vận chuyển,… Quan tâm đặc biệt tới việc cuốc hố trồng rừng nơi có độ dốc lớn; các tuyến đường vận xuất sau khi sử dụng xong trong mùa khô cơ bản đã khắc phục ngay không để sảy ra sói mòn lòng đường trong mùa mưa khi có mưa to kéo dài ngày.
Hoạt động sửa chữa, mở mới đường vận xuât tuân thủ tốt quy định của Công ty, thực hiện biện pháp giảm thiểu bằng cách thương xuyên khơi thông rãnh thoát nươc ngang và trồng cây vào lòng đường vận xuất, chỉ giữ lại những đoạn đường có độ dốc thấp ít nguy cơ bị sói mòn làm đường vận chuyển phục vụ chăm sóc rừng. Trong năm 2024 phát hiện có 04 lỗi không khơi ranh thoát nước ứ đọng trên mặt đường, đã khắc phục ngay khi kiểm tra (Tam Tiến 01 lỗi, Tiến Thắng 01 lỗi, Đèo Uỷnh 01 lỗi; Bãi Gianh 01 lỗi). Qua đó cho thấy, ý thức bảo dưỡng đường lâm nghiệp của các đội sản xuất là tương đối quan tâm
Quá trình thực hiện các hoạt động khai thác, trồng và chăm sóc cơ bản thực hiện tốt việc thu gom rác thải theo quy định tuy nhiên vẫn còn tình trạng lỗi xả thải cụ thể: 06 lỗi không thu gom rác thải là bầu cây và bao đựng phân bón, vỏ chai nhựa uống nước (Bãi Gianh 01 lỗi, Tiến Thắng 03 lỗi, Xuân Lương 01 lỗi, Đồng Tiến 01 lỗi).
Ngoài ra, trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây trồng có nhiều cành lá rụng và xác cây thực bì sau khi phát được rải đều trên rừng còn làm tăng khả năng giữ nước, cải tạo đất làm tăng độ phì của đất, hạn chế xói mòn, thoái hóa đất. Do đó, tác động đến môi trường đất rất ít.
3. Giám sát, đánh giá tác động đến môi trường nước
Trong quá trình giám sát khai thác rừng có phát hiện việc để cành lá rơi vào lòng suối nhưng đều được vớt lên ngay, không có trường hợp nào bỏ lại gây tắc nghẽn, cản trở dòng chảy, ô nhiễm nước.
Trên địa bàn quản lý không thiết lập lán trại trong rừng, người lao động thường sáng đi, trưa về, chiều đi tối về. Chỉ có ít hiện trường cao xa, người lao động mang đồ ăn dạng lương khô nên rất ít xả thải ra môi trường.
Giảm dần diện tích rừng kinh doanh gỗ nhỏ, tăng diện tích trồng rừng gỗ lớn hàng năm (chiếm tỷ lệ 20%).
Tại thời điểm tháng 9/2024, kiểm tra trên toàn phạm vi quản lý của Công ty không có điểm suối bị người dân xả rác thải sinh hoạt xuống suối.
Tại vườn ươm thực hiện phòng trừ sâu bệnh hại bằng biện pháp thủ công và sử dụng các loại chế phẩm sinh học. Không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ cho vườn ươm và rừng trồng, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phòng nấm cho cây con với số lượng nhỏ và có đánh giá tác động môi trường trước khi sử dụng. Trong khai thác xăng, dầu thải khi thay, rửa máy đều được rải bạt, mùn cưa chống chảy ra đất, nguồn nước và được thu gom lại ngay.
4. Giám sát, đánh giá tác động đến HLVS, phục hồi đa dạng sinh học
- Theo số liệu điều tra toàn diện tích Công ty tháng 10 năm 2021 và rà soát bổ sung hàng năm trên địa bàn Công ty có 8 địa điểm suối, khe với tổng chiều dài 14.845 m chạy trong địa phận đất Công ty cần phải quản lý bảo vệ hành lang ven suối. Diện tích đất vùng đệm hành lang ven suối là 78,79 ha trong đó diện tích tre, lứa, cây bụi, cỏ, lau ... là 42,18 ha; rừng trồng là 36,61 ha. Diện tích này đã và đang được Công ty bảo vệ hạn chế mức thấp nhất những tác động của con người làm ảnh hưởng đến diện tích này (đặt biển cảnh báo khu vực hành lang ven suôi, phục hồi sinh thái cần được bảo vệ; các hoạt động khai thác ở diện tích liền kề không được để cây đổ vào khu hành lang ven suối ...)
- Hàng năm Công ty có kế hoạch và thực hiện trồng bổ sung các cây bản địa vào những diện tích hành lang ven suối, khu phục hồi sinh thái rừng với các loài cây như: Dùng phấn, Gáo trắng, Lát hoa, Mỡ, Dổi. Năm 2019 công ty thực hiện trồng 500 cây Lát, Gáo; Năm 2020 trồng 880 cây dùng phấn, 40 cây Gáo; Năm 2021 trồng 480 cây Dùng phấn; Năm 2022 trồng 1.475 cây Lát, Mỡ trồng phục hồi sinh thái, trồng 1.392 cây Giổi trồng phân tán quanh nhà bảo vệ đội; Năm 2023 tiếp tục thực hiện trồng 761 cây Lát, Vù hương, trồng tập chung 6,6 ha rừng trồng gỗ lớn bằng cây bản địa; Năm 2024 trồng 5,8 ha Vù Hương chu kỳ lâu năm (15-20 năm) nhằm nâng cao giá trị môi trường, sinh thái của rừng.
VI. BIỆN PHÁP GIÁM THIẾU TÁC ĐỘNG
1. Hoạt động sản xuất, gieo ươm cây giống
Hạn chế việc sử dụng phân NPK và tiến tới ưu tiên sử dụng phân vi sinh để làm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường. Sử dụng biện pháp tổng hợp (IPM) để quản lý sâu bệnh hại cây rừng trên cơ sở sinh thái học sẽ làm tăng năng suất, bảo vệ sinh thái, giảm độc hại do sử dụng thuốc và giảm chi phí đầu tư. Chọn giống cây trồng giống mới có năng suất cao và có khả năng chống chịu sâu bệnh hại như (Keo AH1; Keo AH7; Keo BV16 mô; Keo BV10 mô; Keo BV523; Bạch đàn DH3229 mô; Keo tai tưởng hạt thế hệ 1.5) đây là những dòng giống đã được công nhận, thử nghiệm và trồng đại trà trên đất Công ty, hàng năm luân phiên thay đổi các dòng giống khác nhau để tránh sâu bệnh. Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết. Đối với các lỗi chủ quan của còn người thì sẽ thực hiện nghiêm công tác giám sát, phát hiện sớm những nguy cơ mắc lỗi để nhắc nhở, phòng ngừa không để sảy ra lỗi.
2. Hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng
- Ưu tiên trồng rừng hỗn loài để đảm bảo tính đa dạng sinh học, đề xuất năm 2025 tiếp tục thực hiện trồng hỗn loài cây giữa cây nguyên liệu Keo, Bạch đàn xen với cây bản địa Vù Hương, Giổi với mục đích đa dạng và phục hồi sinh thái, sau 6-7 năm sau khi chặt cây nguyên liệu thì các cây bản địa tiếp tục được giữ lại và phát triển thành khu rừng phục hồi sinh thái, dự kiến thực hiện tại Tiến Thắng 4,45 ha dọc hai bên đường lối quốc lộ 37-17; Xuân Lương 4,85 ha và Tam Tiến 1,4 ha. Trồng 10 ha gỗ lớn cây sinh trưởng nhanh (Keo lai) chu kỳ 10 năm tại Tiến Thắng. Ngoài ra tiếp tục khoanh nuổi bảo vệ các diện tích hanh lang ven suối và trồng bổ sung các loài cây bản địa như Lát, Dổi, Dùng Phấn để tăng cường sự đa dạng và khả năng giữ nước, đất chống sói mòn của khu hành lang ven suối.
- Công đoạn xử lý thực bì tổ chức tiến hành vào mùa khô để hạn chế xói mòn, thực hiện dọn theo băng tạo độ mùn cho đất, hạn chế đốt, không đốt toàn diện, tiếp tục áp dụng phương pháp thu, gom, xử lý cục bộ thực bì, vật liệu cháy có kiểm soát nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến vi sinh vật và cộng đồng dân cư. Đề suất năm 2025 thực hiện thí điểm một số diện tích thực hiện chặt băm nhỏ cành ngọn cây sau khai thác và thực bì để tạo lớp thảm mục.
- Không làm đất toàn diện mà thay bằng cách làm đất cục bộ để giảm xói mòn đất, giảm dòng chảy bề mặt. Sau khi xử lý thực bì xong cuốc hố trồng lại rừng ngay để tăng độ che phủ của rừng.
- Không sử dụng thuốc trừ sâu, thuộc diệt cỏ trong hoạt động trồng và chăm sóc rừng. Trong hợp đồng khoán trồng rừng khuyến cáo người nhận khoán không được sử dụng thuốc diệt cỏ hay các loại thuốc bảo vệ thực vật, nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải báo cáo Công ty để kiểm tra và lựa chọn thuốc phù hợp cũng như cách thức sử dụng đảm bảo an toàn lao động. Tuyên truyền vận động người nhận khoán, người dân gần lâm phần không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ trên đất Công ty và đất gia đình, tằng cường kiểm tra giám sát ... Nếu phát hiện người nhận khoán không tuân thủ, vi phạm thì xem xét mức độ hợp tác sau khi tuyên truyền, vận động sẽ không giao khoán ở chu kỳ sau.
- Không chôn lấp các loại hóa chất và rác thải rắn trên hiện trường sản xuất, thường xuyên thu gom đưa đến các cơ quan có chức năng xử lý và không xả rác thải, hóa chất tại các suối, nguồn nước.
3. Hoạt động khai thác rừng
- Tiếp tục thực hiện nghiêm công tác khai thác theo quy trình khai thác tác động thấp (RIL) để giảm thiểu tác động đến môi trường. Nếu khai thác trắng thì thực hiện khai thác theo đám có diện tích nhỏ hơn 5,0ha/đám để giảm xói mòn, rửa trôi bề mặt. Sau khi khai thác xong sẽ trồng lại rừng ngay. Vận xuất gỗ không chọn tuyến lao xeo cô định, tăng cường vận xuất bằng trâu kéo, ngừng các hoạt động khai thác, vận xuất gỗ khi trời mưa nhằm giảm thiểu xói mòn rửa trôi đất để hạn chế việc gây ra xói mòn đất. Hạn chế tốc độ xe vận chuyển nhằm giảm thiểu ô nhiểm không khí do bụi và tiếng ồn khi vận chuyển khi đi qua các khu dân cư. Quản lý bảo vệ tốt các khu vực loại hành lang ven suối, ven hồ. Khai thác không làm ảnh hưởng đến tuyến hành lang này. Có kế hoạch khai thác hợp lý, không lạm dụng vốn rừng đảm bảo độ che phủ của rừng luôn ổn định, giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường.
- Mở, sửa chữa, bảo dưỡng đường vận xuất, vận chuyển vào mùa khô; vị trí tuyến đường ở nơi có độ dốc thấp, theo lòng khe, ven suối, khối lượng đất đào đắp nhỏ và không làm cản trở dòng chảy. Duy trì các rãnh thoát nước không để nước chảy trên mặt đường, làm rửa trôi xói mòn đất. Xây dựng mạng lưới đường vận xuất với diện tích nhỏ hơn 10% diện tích khu vực khai thác.
- Sử dụng máy móc thiết bị phù hợp với quy mô sản xuất. Công ty sẽ thông báo với chính quyền và người dân địa phương biết các khu vực bị tác động môi trường do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhằm quản lý tốt các hoạt động của Công ty, giảm thiểu các tác hại tới môi trường.
4. Giảm thiểu chất thải sinh hoạt khi thực hiện các hoạt động lâm nghiệp và của bên thứ ba xả thải vào khu vưc quản lý
Ngăn chặn và hạn chế các chất thải sinh hoạt khi thực hiện các hoạt động lâm nghiệp và rác thải do bên thứ ba xả thải vào khu vực quản lý. Tiếp tục thực hiện tốt quy trình xử lý rác thải của Công ty. Tuyên truyền vận, nâng cao nhận thức về tác hại của rác thải trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp và rác thải sinh hoạt thải ra các dòng chảy làm tắc nghẽn dòng chảy, ôi nghiễm nguồn nước cho cán bộ công nhân viên công ty và người dân gần lâm phần Công ty thông qua ban quản lý thôn bản và tuyên truyền trực tiếp, cần phối với với chính quyền cấp thôn bản xây dựng quy định, hình thức xử lý, xử phạt đối với các trường hợp cố tình xả rác thải sinh hoạt vào dòng chảy, và không đúng nơi quy định. Đồng thời thường xuyên tổ chức thu gom các chất thải quanh khu vực khai thác; trồng lại rừng ven suối và rác thải sinh hoạt, rác thải từ hoạt động trồng rừng.
5. Giảm thiểu tác hại của sử dụng hóa chất/thuốc diệt cỏ/thuốc trừ sâu bệnh
Công ty tiếp tục thực hiện việc không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu trên các lô rừng, tiếp tục thực hiện khuyến cao người nhận khoán trồng rừng không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu thông qua hợp đồng, tuyên truyền vận động người dân và kiểm tra giám sát thường xuyên đối với các hộ dân có đất bờ bãi của gia đình giáp với đất công ty. Trong trường hợp cần thiết người nhận khoán đề nghị dùng thuốc bảo vệ thực vật thì phải thực hiện kiểm tra sử dụng thuốc đảm bảo không thuộc danh mục các loại hóa chất cấm sử dụng do Bộ NN&PTNT quy định “Thông tư số: 19/2022/TT-BNNPTNT ngày 02/12/2022” và quy định FSC quốc tế: Danh mục các loại thuốc trừ sâu có nguy cơ cao theo tiêu chuẩn FSC-POL-30-001a V1-1 – Lists of Highly Hazardous Pesticides và phải được đánh giá tác động môi trường, trước khi sử dụng.
6. Biện pháp giảm thiểu rủi ro tiềm tàng trong tương
Từ những kết quả giám sát đánh giá tác động môi trường trong các hoạt động diễn ra năm 2024 và những cảnh báo rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra, đề xuất Công ty cần ưu tiên thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong thời gian tới như sau:
- Các tuyến đường vận xuất lâm sản có độ dốc cao khi vận chuyển lâm sản xong trong mùa khô cần thực hiện khơi thông các rãnh thoát nước ngang trên bề mặt đường, sử dụng xong thực hiện trồng nhiều hàng cây trên mặt đường, không sử dụng đường nữa.
- Lựa chọn cây trồng theo quy hoạch không trồng thuần loài trên diện tích lớn trên 5 ha. Trồng thay đổi loài cây trồng theo luân kỳ kinh doanh, sau khi khai thác sẽ ưu tiên trồng lại loài cây trồng khác cây trồng chu kỳ trước tùy vào điều kiện lập địa của lô rừng. Trong một lô rừng thực hiện trồng một loài cây trồng nhưng phải từ hai dòng giống trở lên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thi công, tập huấn trước khi thi công cho người dân nhận khoán trồng rừng theo chu kỳ.
- Có kế hoạch thực hiện trồng rừng gỗ lớn với chu kỳ cây trồng lâu năm, đặc biệt là trồng rừng cây bản địa hướng tới phát triển tiềm năng du lịch sinh thái trong tương lai.
7. Biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro từ thiên tai
- Rà soát toàn bộ các lô trồng rừng nằm tại khu vực có hướng gió mạnh, cập nhật bản đồ nguy cơ gãy đổ do gió;
- Ưu tiên bố trí giống cây chống chịu gió tốt ở các lô vùng cao, trống trải;
- Thiết kế đường vận xuất hợp lý hơn, hạn chế đường thẳng từ đỉnh xuống chân dốc;
- Trồng dầy hàng chắn gió dọc mép lô ở vùng đón gió, tăng mật độ cây chắn gió ở rìa lô;
- Tăng cường phủ xanh bằng cây bản địa lâu năm để ổn định hệ sinh thái;
- Nâng cao năng lực dự báo rủi ro và ứng phó thông qua đào tạo kỹ thuật định kỳ.
VII. KẾT LUẬN
1. Kết quả đạt được
Trong năm 2024 Công ty đã thực hiện khá tốt một số biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu đáng kể các tác hại của hoạt động sản xuất đến môi trường sinh thái. Môi trường sinh thái được bảo vệ hiệu quả. Rà soát xác định khu vực có nguy cơ bịnh ảnh hưởng từ thiên tai, bão gió làm thiệt hại đến cây trồng
Công ty đã ban có các quy trình, văn bản hướng dẫn cụ thể trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp (gieo ươm cây giống, trồng chăm sóc bảo vệ rừng, khai thác rừng, Phòng chồng cháy rừng) và các hoạt động khác có liên quan đến rừng theo quy định hiện hành của nhà nước và tiêu chuẩn FSC. Các quy định này thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung ngày cang hoàn thiện hơn.
Các mối nguy hại đến môi trường cơ bản đã được chỉ rõ, đồng thời cũng đã đề xuất được các biện pháp giảm thiểu tác động hiệu quả và đề cao được tính chủ động của hệ thống giám sát nội bộ, theo phương châm ngăn ngừa là chính.
2. Tồn tại, hạn chế
Một số vấn đề còn tồn tại như đốt thực bì trước trồng rừng và sau khai thác của người dân xung quanh đất của Công ty quản lý; rác thải từ túi bầu không thu gom đúng nơi quy định; người dân xả thải xuống xuối; đường vận xuất không khơi ranh thoát nước ứ đọng trên mặt đường. Tuy nhiên, các vấn đề này chỉ xảy ra ở quy mô rất nhỏ, không thường xuyên, cơ bản được hệ thống giám sát nội bộ phát hiện và có thể khắc phục được.
Công tác thu gom rác thải trong quá trình thực hiện các hoạt động lâm nghiệp còn chưa tốt. Năm 2024, hệ thống giám sát nội bộ phát hiện 6 lỗi không thu gom, hoặc thu gom không đúng quy định rác thải, 4 lỗi để nước ứ động trên mặt đường vận xuất. Nguyên nhân là do một số người lao động mới chưa quen với quy định của Công ty, cán bộ địa bàn đội chưa thường xuyên kiểm tra các tuyền đường để xử lý khắc phục. Tuy không có rác thải nguy hại, chưa gây hậu quả về môi nhưng đây cũng là vấn đề cần lưu ý, cần tập huấn định kỳ nhắc lại các quy định của Công ty cho các nhóm lao động.
VIII. KẾ HOẠCH GIÁM SÁT TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Xây dựng Kế hoạch giám sát tác động môi trường năm 2025 nhằm mục tiêu quản lý rừng bền vững và sản xuất kinh doanh rừng bền vững đạt kết qua cao.
Công ty tiếp tục thực hiện giám sát tác động môi trường tại các đơn vị sản xuất trong toàn công ty trong các hoạt động sản xuất diễn ra, ngày càng hoàn thiện hệ thống giám sát, các quy định về giám sát, quy trình giám sát và nâng cáo ý thức bảo vệ môi trường trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên Công ty, người dân nhận khoán trồng rừng với Công ty và người dân làm rừng trên địa bàn.
Giảm thiểu tối đa ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động của Công ty đến môi trường. Cảnh báo, khoanh vùng và đề suất thực hiện phương án giảm thiểu rủi ro thiệt hại từ thiên tai đến cây trồng và công trình của Công ty.
2. Nội dung:
- Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên và các hộ nhân dân trên địa bàn nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất lâm nghiệp mà chính họ là người sử dụng: Từ đó hộ dân tự nguyện tham gia bảo vệ môi trường.
- Xây dựng các quy định, kế hoạch giám sát đánh giá tác động môi trường trong họat động sản xuất lâm nghiệp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty và nhân dân trên địa bàn, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trong sản xuất lâm nghiệp và thực hiện kiểm tra, giám sát tác động môi trường theo kế hoạch xây dựng.
- Phối hợp với địa phương các xã trong địa bàn Công ty hoạt động phổ biến cho các chủ hộ hợp đồng, liên doanh với công ty trồng rừng và các hộ dân trên địa bàn thực hiện cam kết sản xuất lâm nghiệp giảm thiểu tác động môi trường đề toàn dân cùng tham gia thực hiện.
- Thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất tác động đến môi trường tại các đơn vị sản xuất trong toàn công ty trong năm 2025.
- Đề suât Công ty trang bị thêm 06 máy thổi gió để phục vụ chữa cháy rừng trong mùa khô.
- Thực hiện trồng cây hàng ranh giới lô dầy để chắn gió hạn chế bị ảnh hưởng từ gió bão, đồng thời trồng những loài cây chống chịu gió tốt ở những nơi có hướng gió chính.
- Tổng hợp các đánh giá tác động môi trường từ các hoạt động diễn ra, những biện pháp giảm thiểu tác động; những rủi ro tiềm tàng có thể sảy ra trong tương lại, biện pháp giảm thiểu các rủi ro có thể sảy ra trong tương lại.
3. Biện pháp thực hiện
- Công ty thông báo với chính quyền địa phương, nhân dân sở tại thực hiện các biện pháp sản xuất lâm nghiệp giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Công ty giao cho các đội sản xuất trực tiếp quản lý thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất lâm nghiệp tác động đến môi trường theo kế hoạch công ty xây dựng.
- Phòng kỹ thuật tham mưu đề xuất mua 06 máy thổi gió, chỉ đạo thi công trồng hàng ranh giới dầy.
- Ban FSC tổ chức giám sát kiểm tra và nghiệm thu hàng năm, có phương án khắc phục và tham mưu tổ chức thực hiện khắc phục.
Công ty luôn tuân thủ các quy định trong bộ tiêu chuẩn FSC, từ việc thực hiện các quy trình kỹ thuật sản xuất, công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường; mọi công việc luôn đòi hỏi thực hiện đồng bộ. Trên đây là báo cáo đánh giá tác động môi trường năm 2024 kế hoạch giám sát môi trường năm 2025./.
BAN FSC CÔNG TY
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Đỗ Kiên Cường
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Đỗ Kiên Cường
Bài viết liên quan
Viết đánh giá
Họ và tên:Đánh giá của bạn: Lưu ý: Không hỗ trợ HTML!
Bình chọn: Dở Hay
Nhập mã bảo vệ:



