BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
(Cập nhật, bổ sung 2024)
(Cập nhật, bổ sung 2024)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội đồng Chứng chỉ rừng (FSC) là một tổ chức quốc tế hoạt động độc lập, được thành lập năm 1993, với nhiệm vụ thúc đẩy quản lý rừng của thế giới có hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Tham gia đăng ký chứng chỉ FSC là hoạt động tự nguyện, tuy nhiên với các sản phẩm gỗ được FSC công nhận sẽ được thị trường thế giới chấp nhận với giá cả cao hơn và có thị trường rộng hơn, thậm chí một số thị trường nếu không có chứng nhận của FSC sẽ không trao đổi được. Chính vì thế trong những năm gần đây, cùng với xu thế chung và sự thay đổi về quan điểm kinh doanh rừng bền vững, ở nước ta việc tự nguyện tham gia chứng chỉ FSC đã dần trở nên phổ biến, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động trồng rừng và chế biến gỗ nhằm vươn ra thị trường thế giới ngày một xa hơn.
Được thành lập từ năm 1963, tiền thân là Lâm trường Yên Thế, sau khi tiến hành sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16-6-2003 của Bộ Chính trị khoá IX về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, hiện nay là Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế là doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang quản lý. Mặc dù tổng diện tích quản lý chỉ có 2.317,39 ha, xong với những nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ của Công ty, trong những năm qua với các hoạt động trồng và bảo vệ rừng, công ty đã khẳng định được vị thế trong quá trình đổi mới, không những vậy các hoạt động của công ty còn góp phần tích cực vào việc thúc đấy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cải thiện đời sống cho không những cán bộ, công nhân viên của công ty mà cả những người dân sống gần diện tích rừng của công ty.
Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế là đơn vị có thành tích tốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng và sử dụng rừng, nhưng cũng như nhiều đơn vị Lâm nghiệp khác, Công ty vẫn đang đứng trước những vấn đề về môi trường, kinh tế, xã hội. Để hội nhập vào xu hướng phát triển kinh tế của thế giới thì công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng ở Yên Thế cần nâng lên một tầm cao nữa. Việc thực hiện quản lý rừng theo các tiêu chuẩn của FSC và các sản phẩm chế biến từ Lâm sản ở doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001, ISO 9000...(các tiêu chuẩn về môi trường), để có khả năng xuất khẩu ra thị trường thế giới như EU, Nhật, Mỹ...là một hướng đi đúng đắn, giúp cho Công ty phát triển sản xuất và quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Với mục tiêu sản xuất bền vững và mở rộng thị trường sản phẩm, thúc đẩy sản xuất của công ty, năm 2021 Công ty đã xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững, được đánh giá và cấp chứng chỉ rừng theo các nguyên tắc FSC giao đoạn 2021 – 2025. Để có thể tiếp tục đánh giá một cách toàn diện khả năng đáp ứng của công ty với các nguyên tắc của FSC hàng năm và năm 2024 Công ty giao Ban FCS Công ty thực hiện các hoạt động cập nhật bổ sung đánh giá tác động xã hội của các hoạt động của công ty nhằm chỉ ra một cách chính xác những điểm mạnh cũng như các hạn chế của công ty so với các nguyên tắc và tiêu chí của FSC, từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp giúp tiến trình tham gia FSC của công ty hiệu quả hơn.
PHÂN I
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Mục tiêu
Trên cơ sở báo cáo đánh giá của những năm trước, cập nhật bổ sung đánh giá được những tác động xã hội của công tác quản lý ở Công ty đối với đời sống cán bộ, công nhân viên của công ty và cộng đồng dân cư địa phương và ngược lại theo các nguyên tắc 1,2,3,4 của FSC.
1.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá được tác động của các hoạt động quản lý rừng của công ty đến sinh kế của người dân địa phương.
Đánh giá các việc tuân theo pháp luật (nguyên tắc 1).
Đánh giá quyền của người lao động và điều kiện làm việc (nguyên tắc 2).
Đánh giá quyền của người bản địa (nguyên tắc 3).
Đánh giá các quan hệ cộng đồng (nguyên tắc 4).
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội trong các hoạt động của công ty nhằm đáp ứng các nguyên tác của FSC.
1.3. Phương pháp đánh gía
- Thu thập tài liêu thứ cấp: Các tài liệu, văn bản hiện hành liên quan đến việc quản lý bảo vệ rừng của công ty ( bao gồm các văn bản luật, thông tư, chiến lược ngành mà công ty lưu hồ sơ), các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc chấp hành các quy định tài chính của công ty, các văn bản liên quan các thỏa thuận quốc tế như Công ước CITES, Công ước về lao động quốc tế (1LO), Thỏa thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới (ITTA)...Công ước về lao động.
+ Kế hoạch QLBVR hàng năm của công ty, báo cáo kết quả QLBVR hàng năm của công ty
+ Các tài liệu mô tả tình trạng pháp lý của việc sử dụng đất và rừng hiện tại, danh sách các hộ dân tham gia nhận rừng khoán, hồ sơ giao khoán, bản đồ sử dụng đất và bản đồ hiện trạng rừng, tài liệu về các hương ước, quy định bảo vệ rừng.
+ Các văn bản chứng minh sự đảm bảo về quyền lao động của công nhân thuộc công ty như BHXH, BHYT, sổ hưu…
+ Biên bản, tài liệu các cuộc đào tạo, tập huấn cho người lao động của công ty, danh mục các địa điểm làm việc có nguy cơ về an toàn lao động, biển báo, bảng báo tại những nơi dễ xảy ra tai nạn lao động.
+ Danh sách các công nhân đã gia nhập công đoàn ở công ty, thỏa ước lao động, biên bản và Nghị quyết Đại hội CNVC của công ty.
Được thành lập từ năm 1963, tiền thân là Lâm trường Yên Thế, sau khi tiến hành sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16-6-2003 của Bộ Chính trị khoá IX về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, hiện nay là Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế là doanh nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Bắc Giang quản lý. Mặc dù tổng diện tích quản lý chỉ có 2.317,39 ha, xong với những nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ của Công ty, trong những năm qua với các hoạt động trồng và bảo vệ rừng, công ty đã khẳng định được vị thế trong quá trình đổi mới, không những vậy các hoạt động của công ty còn góp phần tích cực vào việc thúc đấy phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cải thiện đời sống cho không những cán bộ, công nhân viên của công ty mà cả những người dân sống gần diện tích rừng của công ty.
Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế là đơn vị có thành tích tốt trong công tác quản lý bảo vệ rừng và sử dụng rừng, nhưng cũng như nhiều đơn vị Lâm nghiệp khác, Công ty vẫn đang đứng trước những vấn đề về môi trường, kinh tế, xã hội. Để hội nhập vào xu hướng phát triển kinh tế của thế giới thì công tác quản lý bảo vệ và sử dụng rừng ở Yên Thế cần nâng lên một tầm cao nữa. Việc thực hiện quản lý rừng theo các tiêu chuẩn của FSC và các sản phẩm chế biến từ Lâm sản ở doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 14001, ISO 9000...(các tiêu chuẩn về môi trường), để có khả năng xuất khẩu ra thị trường thế giới như EU, Nhật, Mỹ...là một hướng đi đúng đắn, giúp cho Công ty phát triển sản xuất và quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Với mục tiêu sản xuất bền vững và mở rộng thị trường sản phẩm, thúc đẩy sản xuất của công ty, năm 2021 Công ty đã xây dựng phương án Quản lý rừng bền vững, được đánh giá và cấp chứng chỉ rừng theo các nguyên tắc FSC giao đoạn 2021 – 2025. Để có thể tiếp tục đánh giá một cách toàn diện khả năng đáp ứng của công ty với các nguyên tắc của FSC hàng năm và năm 2024 Công ty giao Ban FCS Công ty thực hiện các hoạt động cập nhật bổ sung đánh giá tác động xã hội của các hoạt động của công ty nhằm chỉ ra một cách chính xác những điểm mạnh cũng như các hạn chế của công ty so với các nguyên tắc và tiêu chí của FSC, từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp giúp tiến trình tham gia FSC của công ty hiệu quả hơn.
PHÂN I
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.1. Mục tiêu
Trên cơ sở báo cáo đánh giá của những năm trước, cập nhật bổ sung đánh giá được những tác động xã hội của công tác quản lý ở Công ty đối với đời sống cán bộ, công nhân viên của công ty và cộng đồng dân cư địa phương và ngược lại theo các nguyên tắc 1,2,3,4 của FSC.
1.2. Nội dung đánh giá
Đánh giá được tác động của các hoạt động quản lý rừng của công ty đến sinh kế của người dân địa phương.
Đánh giá các việc tuân theo pháp luật (nguyên tắc 1).
Đánh giá quyền của người lao động và điều kiện làm việc (nguyên tắc 2).
Đánh giá quyền của người bản địa (nguyên tắc 3).
Đánh giá các quan hệ cộng đồng (nguyên tắc 4).
Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội trong các hoạt động của công ty nhằm đáp ứng các nguyên tác của FSC.
1.3. Phương pháp đánh gía
- Thu thập tài liêu thứ cấp: Các tài liệu, văn bản hiện hành liên quan đến việc quản lý bảo vệ rừng của công ty ( bao gồm các văn bản luật, thông tư, chiến lược ngành mà công ty lưu hồ sơ), các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc chấp hành các quy định tài chính của công ty, các văn bản liên quan các thỏa thuận quốc tế như Công ước CITES, Công ước về lao động quốc tế (1LO), Thỏa thuận quốc tế về thương mại gỗ nhiệt đới (ITTA)...Công ước về lao động.
+ Kế hoạch QLBVR hàng năm của công ty, báo cáo kết quả QLBVR hàng năm của công ty
+ Các tài liệu mô tả tình trạng pháp lý của việc sử dụng đất và rừng hiện tại, danh sách các hộ dân tham gia nhận rừng khoán, hồ sơ giao khoán, bản đồ sử dụng đất và bản đồ hiện trạng rừng, tài liệu về các hương ước, quy định bảo vệ rừng.
+ Các văn bản chứng minh sự đảm bảo về quyền lao động của công nhân thuộc công ty như BHXH, BHYT, sổ hưu…
+ Biên bản, tài liệu các cuộc đào tạo, tập huấn cho người lao động của công ty, danh mục các địa điểm làm việc có nguy cơ về an toàn lao động, biển báo, bảng báo tại những nơi dễ xảy ra tai nạn lao động.
+ Danh sách các công nhân đã gia nhập công đoàn ở công ty, thỏa ước lao động, biên bản và Nghị quyết Đại hội CNVC của công ty.
- Điều tra ngoại nghiệp, phỏng vấn các bên liên quan
- Phỏng vấn bán cấu trúc cán bộ của công ty về hiểu biết các văn bản quy phạm pháp luật về quyền sử dụng đất của công ty, các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, các công ước quốc tế, các quy định về quyền lao động, việc thực thi các chế độ bảo hộ lao động đổi với cán bộ, công nhân, các chế độ bảo hiểm khác, việc tham gia hoạt động công đoàn của cán bộ, công nhân ở công ty. Tình hình giao khoán rừng của công ty, sự phối hợp giữa công ty với chính quyền địa phương và người dân, tình hình vi phạm, ảnh hưởng của phong tục tập quán canh tác của người dân đến quá trình giao rừng và bảo vệ rừng, những đóng góp, hỗ trợ của công ty trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, văn hóa ở địa phương, các hoạt động tập huấn, đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công nhân của công ty, tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức cho người dân, những thay đổi trong đời sống văn hóa xã hội ở địa phương trong 5 năm gần đây...
- Phỏng vấn bán cấu trúc người dân địa phương về tình hình nhận khoán trồng rừng, cơ chế giao khoán, cơ chế hưởng lợi, các hoạt động đã tiến hành khi tham gia nhận khoán trồng rừng của công ty, cơ cấu thu nhập và thu nhập bình quân của nhóm hộ, thay đổi về thu nhập, cơ cấu lao động và thay đổi nhận thức sau khi tham gia nhận khoán trồng rừng...nhằm thu thập các thông tin về những tác động từ các hoạt động của công ty đến các nguồn sinh kế của người dân
- Thảo luận nhóm, phân tích SWOT có sự tham gia của cán bộ công ty và các hộ tham gia nhận giao khoán để làm rõ các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với từng bên tham gia và thách thức đặt ra trong và sau khi tham gia FSC.
- Xử lý nội nghiệp:
- Sử dụng phương pháp thống kê và xử lý các số liệu, dữ liệu trên Excel.
- Tổng hợp và phân tích các thông tin thu thập, so sánh kết quả điều tra với các nguyên tắc và tiêu chí của FSC để đánh giá những tác động xã hội từ các hoạt động của công ty đối với cộng đồng địa phương và ngược lại.
PHẦN II
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI
1. Thông tin chung của Công ty
Với tiền thân là Lâm trường Yên Thế được thành lập từ năm 1963, năm 2017 được chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên Lâm nghiệp Yên Thế.
a. Vị trí địa lí:
- Rừng và đất rừng của đơn vị nằm trong địa phận của tỉnh Bắc Giang, huyện Yên Thế, xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Đồng Vương, Đồng Hưu, Hồng Kỳ, Tam Tiến, Tam Hiệp, Tiến Thắng, TT Phồn Xương.
- Ranh giới hành chính:
+ Phía Đông, thuộc xã Đồng Hưu, giáp với tỉnh Lạng Sơn;
+ Phía Tây, thuộc xã Tiến Thắng, Tam Tiến, giáp với huyện Tân Yên;
+ Phía Bắc, thuộc xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, giáp với tỉnh Thái Nguyên;
+ Phía Nam, thuộc xã Tiến Thắng, Tam Hiệp, TT cầu Gồ.
+ Phía Tây, thuộc xã Tiến Thắng, Tam Tiến, giáp với huyện Tân Yên;
+ Phía Bắc, thuộc xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, giáp với tỉnh Thái Nguyên;
+ Phía Nam, thuộc xã Tiến Thắng, Tam Hiệp, TT cầu Gồ.
- TT Phồn Xương cách một số trung tâm quan trọng: cách TP Bắc Giang ĐT 284 là 30,6km, ĐT 265 là 36,4km, ĐT 284 và Đê là 32,7 km. Cách tỉnh Quảng Ninh, ĐT 293 là 178 km, QL 18A là 176 km. ...
- Diện tích Công ty được giao quản lý: 2.317,39 ha, nằm trên địa bàn của 10 xã (Xã Xuân Lương, Canh Nậu, Đồng Tiến, Đồng Vương, Đồng Hưu, Hồng Kỳ, Tam Tiến, Tam Hiệp, Tiến Thắng, TT Phồn Xương).
b. Diện tích quản lý của Công ty theo từng xã thuộc huyện:
- Đất quản lý: 2.17,39 ha, bao gồm: xã Xuân Lương: 105,18 ha, xã Canh Nậu: 592,49 ha, xã Đồng Tiến: 430,95 ha, xã Đồng Vương: 132,7 ha, xã Đồng Hưu: 178,66 ha, xã Hồng Kỳ: 98,31 ha, xã Tam Tiến: 242,00 ha, xã Tam Hiệp: 58,79 ha, xã Tiến Thắng: 477,63 ha, TT Phồn Xương: 0,68 ha. Năm 2023 có thay đổi giảm 2,83 ha so với năm 2022, (giảm ở xã Tiến Thắng 0,08ha, xã Canh Nậu 1,82 ha và xã Đồng Vương 0,93 ha), lý do giảm: UBND huyện Yên Thế thu hồi đất của Công ty để thực hiện dự án Đường nối QL.37-QL.17 - Võ Nhai (Thái Nguyên) tại Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 26 tháng 06 năm 2023; Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của UBND huyện Yên thế. Trong năm 2024 không có sự thay đổi về diện tích quản lý so với năm 2023.
Năm 2013-2014 Công ty đã tổ chức xác định ranh giới, cắm mốc, đo đạc ranh giới theo hướng dẫn của Bộ tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 4043/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 1/11/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn xác định, cắm mốc, đo đạc ranh giới, mốc ranh giới đất nông, lâm trường quốc doanh. Hồ sơ được các tổ chức, cá nhân sử dụng đất liền kề, các cấp các ngành, địa phương thẩm định, xác nhận tổng diện tích công ty hiện nay đang quản lý).
c. Diện tích quản lý tại các đội sản xuất:
Tổng diện tích quản lý của công ty: 2.317,39 ha; trong đó diện tích đất được đề nghị cấp chứng chỉ rừng (CCR): 2.317,39 ha.
Diện tích quản lý tại đội Bãi Gianh: 389,51 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 389,51 ha.
Diện tích quản lý tại đội Đèo Uỷnh: 477,29 ha, trong đó, diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 477,29 ha.
Diện tích quản lý tại đội Đồng Tiến: 451,11 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 451,11 ha.
Diện tích quản lý tại đội Tam Tiến: 333,48 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 333,48 ha.
Diện tích quản lý tại đội Tiến Thắng: 444,94 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 444,94 ha.
Diện tích quản lý tại đội Xuân Lương: 220,38 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 220,38 ha.
Diện tích quản lý tại Phồn Xương: 0,68 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 0,68 ha.
c. Diện tích quản lý tại các đội sản xuất:
Tổng diện tích quản lý của công ty: 2.317,39 ha; trong đó diện tích đất được đề nghị cấp chứng chỉ rừng (CCR): 2.317,39 ha.
Diện tích quản lý tại đội Bãi Gianh: 389,51 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 389,51 ha.
Diện tích quản lý tại đội Đèo Uỷnh: 477,29 ha, trong đó, diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 477,29 ha.
Diện tích quản lý tại đội Đồng Tiến: 451,11 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 451,11 ha.
Diện tích quản lý tại đội Tam Tiến: 333,48 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 333,48 ha.
Diện tích quản lý tại đội Tiến Thắng: 444,94 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 444,94 ha.
Diện tích quản lý tại đội Xuân Lương: 220,38 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 220,38 ha.
Diện tích quản lý tại Phồn Xương: 0,68 ha, trong đó, toàn bộ là diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng: 0,68 ha.
Bảng 1: Tổng hợp diện tích quản lý và diện tích đề nghị cấp Chứng chỉ rừng
TT | Đội | Tổng diện tích (ha) | Diện tích làm chứng chỉ rừng FSC (ha) | DT không làm FSC (ha) |
---|---|---|---|---|
Cộng | 2.317,39 | 2.317,39 | ||
1 | Đội Bãi Gianh | 389,51 | 389,51 | |
2 | Đội Đèo Uỷnh | 477,29 | 477,29 | |
3 | Đội Đồng Tiến | 451,11 | 451,11 | |
4 | Đội Tam Tiến | 333,48 | 333,48 | |
5 | Đội Tiến Thắng | 444,94 | 444,94 | |
6 | Đội Xuân Lương | 220,38 | 220,38 | |
7 | Phồn Xương | 0,68 | 0,68 |
(1)- Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý như sau:
- Bộ máy tổ chức công ty gồm có:
+ Hội đồng thành viên 2 người (1 người kiêm nhiệm; 01 chuyên trách là Chủ tịch hội đồng
+ Ban kiểm soát 03 người, hoạt động kiêm nhiệm.
+ Chủ tịch HĐTV kiêm Giám đốc Công ty, có 02 Phó giám đốc công ty.
+ Đơn vị sản xuất: 6 đội sản xuất;
+ Phòng ban chức năng: 2 đơn vị (Kỹ thuật - Bảo vệ; Tổng hợp).
- Lực lượng lao động biên chế hợp đồng dài hạn hiện nay là 40 người.
- Lao động thời vụ là 50 người (xưởng chế biến lâm sản) và 1.300 hộ nhận khoán theo Nghị định số 135/2005/NĐ-CP và Nghị định số 168/2016/NĐ-CP.

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH HTV lâm nghiệp Yên Thế
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Địa hình
Diện tích 2.317,39 ha đất Công ty quan lý nằm trong địa phận huyện Yên Thế nên có điều kiện tự nhiên đặc thù của huyện là huyện thuộc vùng núi thấp nhiều sông suối, địa hình chia cắt đa dạng, dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn, độ dốc từ 16°-35° (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này huyện có diện tích 9.200,2 ha (chiếm 30,7% diện tích tự nhiên của huyện), đất đai có độ phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn, rất thích hợp với cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.
- Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8-15° (cấp II và cấp III). Độ phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình này huyện có diện tích 8.255,0 ha (chiếm 27,4% diện tích tự nhiên của huyện). Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp với cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Địa hình đồng bằng: Loại địa hình này nằm ven các sông, suối và các giải ruộng nhỏ kẹp giữa các dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-8° (cấp I). Vùng này có huyện diện tích 10.633,0 ha (chiếm 35,3% diện tích tự nhiên của huyện). Điều kiện địa hình và đất đai này thích hợp cho việc phát triển cây lương thực và rau màu.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.2. Khí hậu, thuỷ văn
2.2.1. Khí hậu
a. Chế độ nhiệt
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyện, hơn nữa Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,4°c. Trong đó: Cao nhất là các tháng 6,7,8; thấp nhất là các tháng 12,1,2 (có khi xuống tới 0-l°C).
Tổng tích ôn trong năm đạt 8.500-9.000°C. Bức xạ nhiệt trung bình, tổng số giờ nắng 1.729,7 giờ/năm, cho phép nhiều loại cây trồng phát triển và trồng được nhiều vụ trong năm.
b. Chế độ mưa, ẩm
Lượng mưa bình quân hằng năm là 1.515,4 mm, thuộc vùng mưa trung bình của miền trung du Bắc Bộ và phân bẻ không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6,7,8 nên dễ gây ngập úng ở những nơi có địa hình thấp và thường không kéo dài.
Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao sẽ ảnh hưởng lớn tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới tốt.
Độ ấm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất vào tháng 4 (86%), thấp nhất vào tháng 12 (76%).
c. Chế độ gió, hão
Chịu ảnh hưởng của hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình đạt 2,2m/s. Gió Tây Nam thịnh hành vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ gió trung bình đạt 2,4m/s.
Nhìn chung huyện Yên Thế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa Hạ nóng ẩm, mưa nhiều; mùa Đông ít mưa, lạnh và khô. Lượng mưa trung bình, nền nhiệt độ khá cao, giàu ánh sáng. Đây là những điều kiện thuận lợi để tăng số vụ canh tác trong năm và cho nhiều loài cây trồng phát triển.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.2.2. Thuỷ văn
Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện tương đối dày với 2 con sông lớn có độ dài 62 km (sông Thương chảy qua ranh giới phía Nam huyện dài 24 km từ xã Đông Sơn đến thị trấn Bố Hạ; sông sỏi chạy dọc theo huyện từ xã Xuân Lương đến xã Bố Hạ dài 38 km). Lưu lượng hai con sông này là khá lớn. Ngoài ra huyện còn có hệ thống các hồ chứa, ao và các suối nhỏ thuộc hệ thống sông sỏi và sông Thương. Nguồn nước mặt được đánh giá là dồi dào, phân bố khá đều trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.3. Đặc điểm về đất đai
Huyện Yên Thế có 2 nhóm dạng đất với 6 nhóm đất đai và 15 đơn vị đất đai như sau:
(1). Nhóm dạng đất Feralít điển hình trên vùng đồi và núi thấp (F)
Loại đất này phân bố ở độ cao dưới 700m. Nhóm này có 3 dạng đất chính và 12 đơn vị đất đai sau:
2.1. Địa hình
Diện tích 2.317,39 ha đất Công ty quan lý nằm trong địa phận huyện Yên Thế nên có điều kiện tự nhiên đặc thù của huyện là huyện thuộc vùng núi thấp nhiều sông suối, địa hình chia cắt đa dạng, dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và có thể chia thành 3 dạng địa hình chính như sau:
- Địa hình vùng núi: Phân bố chủ yếu ở phía Bắc huyện, thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn, độ dốc từ 16°-35° (cấp III và cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300m. Dạng địa hình này huyện có diện tích 9.200,2 ha (chiếm 30,7% diện tích tự nhiên của huyện), đất đai có độ phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn, rất thích hợp với cây lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.
- Địa hình đồi thấp: Phân bố rải rác ở các xã trong huyện, có độ chia cắt trung bình, địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8-15° (cấp II và cấp III). Độ phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Loại địa hình này huyện có diện tích 8.255,0 ha (chiếm 27,4% diện tích tự nhiên của huyện). Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp với cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp kết hợp với chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Địa hình đồng bằng: Loại địa hình này nằm ven các sông, suối và các giải ruộng nhỏ kẹp giữa các dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-8° (cấp I). Vùng này có huyện diện tích 10.633,0 ha (chiếm 35,3% diện tích tự nhiên của huyện). Điều kiện địa hình và đất đai này thích hợp cho việc phát triển cây lương thực và rau màu.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.2. Khí hậu, thuỷ văn
2.2.1. Khí hậu
a. Chế độ nhiệt
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyện, hơn nữa Yên Thế nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm. Khí hậu chia hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,4°c. Trong đó: Cao nhất là các tháng 6,7,8; thấp nhất là các tháng 12,1,2 (có khi xuống tới 0-l°C).
Tổng tích ôn trong năm đạt 8.500-9.000°C. Bức xạ nhiệt trung bình, tổng số giờ nắng 1.729,7 giờ/năm, cho phép nhiều loại cây trồng phát triển và trồng được nhiều vụ trong năm.
b. Chế độ mưa, ẩm
Lượng mưa bình quân hằng năm là 1.515,4 mm, thuộc vùng mưa trung bình của miền trung du Bắc Bộ và phân bẻ không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6,7,8 nên dễ gây ngập úng ở những nơi có địa hình thấp và thường không kéo dài.
Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao sẽ ảnh hưởng lớn tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới tốt.
Độ ấm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất vào tháng 4 (86%), thấp nhất vào tháng 12 (76%).
c. Chế độ gió, hão
Chịu ảnh hưởng của hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió trung bình đạt 2,2m/s. Gió Tây Nam thịnh hành vào mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, tốc độ gió trung bình đạt 2,4m/s.
Nhìn chung huyện Yên Thế nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa Hạ nóng ẩm, mưa nhiều; mùa Đông ít mưa, lạnh và khô. Lượng mưa trung bình, nền nhiệt độ khá cao, giàu ánh sáng. Đây là những điều kiện thuận lợi để tăng số vụ canh tác trong năm và cho nhiều loài cây trồng phát triển.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.2.2. Thuỷ văn
Hệ thống sông suối trên địa bàn huyện tương đối dày với 2 con sông lớn có độ dài 62 km (sông Thương chảy qua ranh giới phía Nam huyện dài 24 km từ xã Đông Sơn đến thị trấn Bố Hạ; sông sỏi chạy dọc theo huyện từ xã Xuân Lương đến xã Bố Hạ dài 38 km). Lưu lượng hai con sông này là khá lớn. Ngoài ra huyện còn có hệ thống các hồ chứa, ao và các suối nhỏ thuộc hệ thống sông sỏi và sông Thương. Nguồn nước mặt được đánh giá là dồi dào, phân bố khá đều trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho sản xuất và sinh hoạt.
(Nguồn Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Yên Thế)
2.3. Đặc điểm về đất đai
Huyện Yên Thế có 2 nhóm dạng đất với 6 nhóm đất đai và 15 đơn vị đất đai như sau:
(1). Nhóm dạng đất Feralít điển hình trên vùng đồi và núi thấp (F)
Loại đất này phân bố ở độ cao dưới 700m. Nhóm này có 3 dạng đất chính và 12 đơn vị đất đai sau:
- Nhóm đất Feralit phát triển trên nhỏm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô (Fc)
Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt thô (Fc) phân bố ở đai cao từ 100-350m, độ dốc 20°-25° và độ dày tầng đất mỏng (<50cm). Theo bản đồ và số liệu diện tích, nhóm đất này nằm ở các xã Canh Nậu, Tam Tiến, Xuân Lương, Đồng Hưu, Đồng Tiến, Đông Sơn, Hương Vĩ.
- Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn (Fs)
Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá trầm tích và biến chất có kết cấu hạt mịn (Fs) phân bố ở đai cao từ dưới 100m, độ dốc 20°-25° và độ dày tầng đất trung bình (50-100cm). Theo bản đồ và số liệu diện tích, nhóm đất này phân bố hầu hết ở các xã trong huyện (trừ xã Đồng Lạc, Bố Hạ, Tân sỏi, TT Bố Hạ, TT cầu Gồ). Đây là vùng tập trung diện tích rừng trồng của huyện (chủ yếu là Keo, Bạch đàn Uro).
- Nhón đất Feralit điển hình phát triển trên phù sa cổ (Fo)
Có 2 dạng đất đất được hình thành trên phù sa cổ. Nhóm đất Feralit phát triển trên nhóm đá phù sa cổ (Fo) phân bố ở đai cao từ dưới 100m, độ dốc 80-150 và độ dày tầng đất trung bình (50-100cm). Nhóm đất này phân bố ở các xã Đông Sơn, Đồng Lạc, Đồng Kỳ, Hồng Kỳ, Phồn Xương, Tân sỏi và Tam Hiệp.
(2). Nhóm dạng đất đồng bằng (D), thung lũng (T)
Loại đất này khá tốt, thành phần cơ giới trung bình, phần lớn là Limon, tầng đất dầy đến trung bình, màu sắc thường nâu nhạt, nâu xám tầng trên mặt khá tơi xốp... Đây là địa bàn sản xuất lúa và hoa màu chủ yếu của đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng. (Nguồn Bảo cảo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên Thế giai đoạn 2011-2020).
3. Quá trình phát triến từ khi thành lập và hiện trạng rừng hiện nay
Với tiền thân là Lâm trường Yên Thế được thành lập từ năm 1963, năm 2017 được chuyển thành Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế. Trong những năm qua, Công ty đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu nhiệm vụ do tỉnh giao về hoạt động sản xuất kinh doanh và ổn định an sinh xã hội. Trong quá trình sắp xếp đổi mới, Công ty luôn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được giao là:
- Đảm bảo sản xuất - kinh doanh có lãi; hoàn thành được các nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và phát triển bền vững tài nguyên rừng như: Công ty thực hiện trồng rừng các dự án vốn 327, 661 và trồng rừng bằng nguồn vốn góp của thành viên thứ 2 để phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã có kết quả rất tốt, đến nay đã có những cánh rừng phát triển rất tốt để góp phần nâng cao đời sống cho người dân trong huyện nhà. Rừng và đất rừng Công ty quản lý hoàn toàn là rừng sản xuất.
Bảng 2. Diện tích rừng trồng của công ty theo tuổi và loài cây
Đơn vị tính: ha(2). Nhóm dạng đất đồng bằng (D), thung lũng (T)
Loại đất này khá tốt, thành phần cơ giới trung bình, phần lớn là Limon, tầng đất dầy đến trung bình, màu sắc thường nâu nhạt, nâu xám tầng trên mặt khá tơi xốp... Đây là địa bàn sản xuất lúa và hoa màu chủ yếu của đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng. (Nguồn Bảo cảo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Yên Thế giai đoạn 2011-2020).
3. Quá trình phát triến từ khi thành lập và hiện trạng rừng hiện nay
Với tiền thân là Lâm trường Yên Thế được thành lập từ năm 1963, năm 2017 được chuyển thành Công ty TNHH HTV Lâm nghiệp Yên Thế. Trong những năm qua, Công ty đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu nhiệm vụ do tỉnh giao về hoạt động sản xuất kinh doanh và ổn định an sinh xã hội. Trong quá trình sắp xếp đổi mới, Công ty luôn tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu được giao là:
- Đảm bảo sản xuất - kinh doanh có lãi; hoàn thành được các nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và phát triển bền vững tài nguyên rừng như: Công ty thực hiện trồng rừng các dự án vốn 327, 661 và trồng rừng bằng nguồn vốn góp của thành viên thứ 2 để phủ xanh đất trống đồi núi trọc đã có kết quả rất tốt, đến nay đã có những cánh rừng phát triển rất tốt để góp phần nâng cao đời sống cho người dân trong huyện nhà. Rừng và đất rừng Công ty quản lý hoàn toàn là rừng sản xuất.
Bảng 2. Diện tích rừng trồng của công ty theo tuổi và loài cây
Năm trồng | Tuổi rừng trồng | Tổng số | Diện tích theo loài cây | ||
Bạch đàn | Keo | Keo, Bạch đàn xen cây bản địa | |||
∑ | 2.076,55 | 792,76 | 936,59 | 347,20 | |
2000 | 25 | 0,80 | 0,8 | ||
2003 | 22 | 0,80 | 0,8 | ||
2004 | 21 | 1,70 | 0,90 | 0,50 | 0,30 |
2005 | 20 | 5,37 | 2,15 | 3,22 | |
2006 | 19 | 5,39 | 5,39 | ||
2007 | 18 | 3,30 | 3,30 | ||
2008 | 17 | 2,30 | 1,20 | 1,10 | |
2009 | 16 | 0,85 | 0,85 | ||
2010 | 15 | 8,18 | 4,93 | 0,90 | 2,35 |
2011 | 14 | 68,90 | 18,10 | 23,23 | 27,57 |
2012 | 13 | 28,98 | 14,50 | 8,45 | 6,03 |
2013 | 12 | 40,36 | 25,68 | 6,25 | 8,43 |
2014 | 11 | 42,03 | 30,03 | 8,15 | 3,85 |
2015 | 10 | 23,75 | 23,33 | 0,42 | |
2016 | 9 | 36,54 | 25,51 | 9,03 | 2,00 |
2017 | 8 | 82,78 | 14,65 | 52,78 | 15,35 |
2018 | 7 | 126,78 | 21,42 | 93,06 | 12,30 |
2019 | 6 | 236,31 | 36,10 | 125,41 | 74,80 |
2020 | 5 | 191,01 | 48,43 | 90,73 | 51,85 |
2021 | 4 | 261,91 | 92,07 | 122,91 | 46,93 |
2022 | 3 | 263,63 | 136,05 | 94,46 | 33,12 |
2023 | 2 | 277,30 | 126,91 | 123,44 | 26,95 |
2024 | 1 | 367,58 | 168,80 | 167,73 | 31,05 |
Tổng diện tích rừng trồng của Công ty: 2.076,55 ha. Trong đó, rừng trồng khoán công đoạn của công ty là 843,38 ha và rừng trồng giao khoán cho các hộ thành viên là 1.233,17 ha.
Hiện nay, việc giao khoán rừng của Công ty cho các nhận dân địa phương đã đạt được nhiều thành tựu được nhân dân và chính quyền địa phương các cấp ghi nhận. Tổng số hộ nhận khoán là 1.200 hộ, diện tích giao khoán 1.233,17 (chiếm 59,4% diện tích rừng); diện tích này Công ty đầu tư các chi phí lập hồ sơ thiết kế trồng, hồ sơ khai thác rừng, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ bảo vệ rừng và chi phí muâ cây giống, phân bón, người nhận khoán đầu tư nhân công; khi khai thác Công ty hưởng sản phẩm khoán 28 m3 gỗ/ha/chu kỳ 8 năm; người nhận khoán hưởng toàn bộ sản phẩm vượt khoán (70-100 m3 gỗ/ha). Các hộ thành viên tham gia nhận khoán rừng thực hiện tốt việc bảo vệ và phát triển rừng, hạn chế được tình trạng xâm lấn đất và phá rừng của công ty. Việc giao khoán diện tích rừng cho các hộ thành viên đã góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động; đa số các hộ nhận khoán thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi đã thể hiện trong hợp đồng; thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng; thu nhập hàng năm ổn định (từ hơn 80 triệu đồng/năm/hộ), đời sống người dân nhận rừng được cải thiện, ổn định; phát triển tương đối tốt, bảo đảm độ che phủ trên 44%; đạt yêu cầu đề ra.
Tổng diện tích rừng trồng của công ty: 2.076,55 ha, trong đó:
Chia theo loài cây trồng: Bạch đàn (Eucalyptus urophylla): 792,76 ha, chiếm 38,2% tổng diện tích; Keo (Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)): 936,59 ha, chiếm 45,1% tổng diện tích; Rừng trồng hỗn giao keo, bạch đàn và Rừng trồng cây bản địa xen Keo, Bạch đàn: 347,2 ha, chiếm 16,7 % tổng diện tích.
- Rừng trồng theo tuổi: từ tuổi 1 đến tuổi 25 tuổi; thấp nhất là tuổi 22 và 25: 0,8 ha
- Tổng trữ lượng lâm phần ước tính năm 2024 là 2.076,55 m3
(Nguồn diện tích, hiện trạng trữ lượng rừng theo báo cáo theo dõi tăng trưởng rừng năm 2024 của Công ty)
4. Đánh giá tác động xã hội các hoạt động của công ty
4.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
4.1.1. Đặc điếm kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội huyện Yên Thế tiếp tục phát triển toàn diện và ổn định, đạt nhiều kết quả tích cực:
Ngành nông – lâm nghiệp vẫn là thế mạnh chủ đạo. Diện tích rừng trồng toàn huyện đạt hơn 14.700 ha, với hơn 10.500 chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, bên cạnh 07 tổ chức chủ rừng lớn. Giai đoạn 2020–2023, toàn huyện trồng mới khoảng 4.664 ha rừng tập trung, chăm sóc 9.882 ha rừng, sản xuất 53,8 triệu cây giống lâm nghiệp, khai thác hơn 5.200 ha rừng trồng, cho sản lượng khoảng 517.624 m³ gỗ. Sản phẩm chủ yếu phục vụ công nghiệp chế biến ván bóc, viên nén, ván ép tại địa phương và vùng lân cận. Giá trị sản xuất lâm nghiệp và chế biến gỗ ước đạt trên 500 tỷ đồng/năm, đáp ứng khoảng 50% nguyên liệu cho các cơ sở chế biến trong huyện (Nguồn 1).
Ngành công nghiệp – xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 22,4%/năm. Đến nay, huyện đã quy hoạch 04 cụm công nghiệp và 03 điểm công nghiệp, với tổng diện tích hơn 100 ha. Có 06 dự án lớn đi vào hoạt động như: 03 nhà máy may xuất khẩu, 01 nhà máy chế biến chè, 02 cơ sở chế biến gia cầm, tạo việc làm cho hơn 3.000 lao động (Nguồn 1).
Ngành dịch vụ – thương mại tiếp tục tăng trưởng nhanh, bình quân 28,2%/năm. Các lĩnh vực như vận tải, viễn thông, thương mại nông thôn, chợ nông thôn được củng cố mạnh mẽ. Các sản phẩm đặc sản như gà đồi Yên Thế, chè xanh Bản Ven được quảng bá và tiêu thụ rộng rãi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương (Nguồn 1, 2).
Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 60,9 triệu đồng/năm (Nguồn 1). Môi trường đầu tư được cải thiện rõ rệt, nhiều doanh nghiệp và tổ chức đã tham gia vào phát triển nông – lâm nghiệp bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. UBND huyện Yên Thế (2025). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, kế hoạch năm 2025.
2. Báo Bắc Giang điện tử. (03/01/2025). Yên Thế thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu KT-XH. Truy cập từ:
https://baobacgiang.vn/bg2/kinh-te/yen-the-thuc-hien-dong-bo-cac-giai-phap-hoan-thanh-thang-loi-chi-tieu-kt-xh-postid411628.bbg
3. Báo Bắc Giang điện tử. (06/03/2024). Yên Thế phát triển sản phẩm nông nghiệp đặc trưng gắn với tiêu thụ bền vững. Truy cập từ:
https://baobacgiang.vn/bg2/kinh-te/yen-the-phat-trien-san-pham-nong-nghiep-dac-trung-gan-voi-tieu-thu-ben-vung-post429032.bbg
4.1.2. Đặc điểm xã hội
- Giáo dục và đào tạo: Huyện Yên Thế tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Toàn huyện có 62 trường học, bao gồm 21 trường mầm non công lập, 19 trường tiểu học, 20 trường trung học cơ sở và 2 trường phổ thông cơ sở. Tổng số lớp học là 575 lớp với hơn 14.000 học sinh và gần 1.000 giáo viên. Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang triển khai các chương trình nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở các vùng dân tộc thiểu số.
- Y tế và chăm sóc sức khỏe: Hệ thống y tế huyện bao gồm 23 cơ sở y tế: 1 bệnh viện đa khoa huyện, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 21 trạm y tế xã, thị trấn. Tổng số giường bệnh là 280, với đội ngũ 320 cán bộ y tế, trong đó có 87 bác sĩ. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được chú trọng, đặc biệt là chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, đạt tỷ lệ trên 99%. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tại một số trạm y tế xã còn hạn chế, cần được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
- Văn hóa, thể thao và du lịch: Hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức phong phú. Năm 2024, huyện tổ chức Lễ hội kỷ niệm 140 năm Khởi nghĩa Yên Thế với quy mô cấp tỉnh, thu hút đông đảo người dân và du khách tham gia. Các hoạt động như lễ dâng hương, trưng bày hiện vật lịch sử, thi đấu thể thao truyền thống được tổ chức nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa địa phương. Du Lịch Bắc Giang+1Báo Bắc Giang+1
- An sinh xã hội và dân tộc: Yên Thế là huyện miền núi với tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 33,58% dân số, chủ yếu là các dân tộc Nùng, Tày, Cao Lan, Dao. Giai đoạn 2019–2024, huyện đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với tổng vốn đầu tư hơn 114 tỷ đồng. Các công trình hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, trường học, trạm y tế được xây dựng và nâng cấp, góp phần cải thiện đời sống người dân. https://baomoi.com
Tài liệu tham khảo
1. UBND huyện Yên Thế (2024). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Truy cập từ: http://yenthe.bacgiang.gov.vn
2. Báo Bắc Giang (2024). Bảo đảm Tuần Văn hóa - Du lịch và Lễ hội kỷ niệm 140 năm khởi nghĩa Yên Thế diễn ra trang trọng, tiết kiệm, ý nghĩa. Truy cập từ:
https://www.baobacgiang.vn/bg2/baobacgiang.vn/bao-dam-tuan-van-hoa-du-lich-va-le-hoi-ky-niem-140-nam-khoi-nghia-yen-the-dien-ra-trang-trong-tiet-kiem-y-nghia-postid391583.bbgBáo Bắc Giang+1Du Lịch Bắc Giang+1
3. Báo Mới (2024). Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Yên Thế lần thứ IV, năm 2024. Truy cập từ:
https://baomoi.com/dai-hoi-dai-bieu-cac-dan-toc-thieu-so-huyen-yen-the-lan-thu-iv-nam-2024-c49961696.epihttps://baomoi.com
4.1.3. Nhận định thuận lợi, khó khăn về đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến bảo vệ và phát triển rừng của công ty TNHH HTV lâm nghiệp Yên Thế
* Thuận lợi:
Nguồn nhân lực địa phương dồi dào, gắn bó với nghề rừng: Với hơn 33% dân số là người dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở vùng đồi núi, người dân có truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp, cần cù, chịu khó và có kinh nghiệm trong việc canh tác, trồng rừng và khai thác lâm sản. Đây là lực lượng lao động ổn định phục vụ cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
Hạ tầng giáo dục, y tế được cải thiện: Mạng lưới trường học, cơ sở y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu dân sinh, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, góp phần ổn định đời sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận động nhân dân cùng tham gia bảo vệ rừng.
Hoạt động văn hóa, lễ hội được duy trì và phát triển: Những giá trị lịch sử - văn hóa như Lễ hội Khởi nghĩa Yên Thế giúp tăng tính kết nối cộng đồng và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng.
Chính sách hỗ trợ vùng dân tộc thi
Đánh giá của bạn: Lưu ý: Không hỗ trợ HTML!
Bình chọn: Dở Hay
Nhập mã bảo vệ:

Hiện nay, việc giao khoán rừng của Công ty cho các nhận dân địa phương đã đạt được nhiều thành tựu được nhân dân và chính quyền địa phương các cấp ghi nhận. Tổng số hộ nhận khoán là 1.200 hộ, diện tích giao khoán 1.233,17 (chiếm 59,4% diện tích rừng); diện tích này Công ty đầu tư các chi phí lập hồ sơ thiết kế trồng, hồ sơ khai thác rừng, hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ bảo vệ rừng và chi phí muâ cây giống, phân bón, người nhận khoán đầu tư nhân công; khi khai thác Công ty hưởng sản phẩm khoán 28 m3 gỗ/ha/chu kỳ 8 năm; người nhận khoán hưởng toàn bộ sản phẩm vượt khoán (70-100 m3 gỗ/ha). Các hộ thành viên tham gia nhận khoán rừng thực hiện tốt việc bảo vệ và phát triển rừng, hạn chế được tình trạng xâm lấn đất và phá rừng của công ty. Việc giao khoán diện tích rừng cho các hộ thành viên đã góp phần tạo công ăn việc làm cho một bộ phận người lao động; đa số các hộ nhận khoán thực hiện khá đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi đã thể hiện trong hợp đồng; thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo quốc phòng - an ninh vùng; thu nhập hàng năm ổn định (từ hơn 80 triệu đồng/năm/hộ), đời sống người dân nhận rừng được cải thiện, ổn định; phát triển tương đối tốt, bảo đảm độ che phủ trên 44%; đạt yêu cầu đề ra.
Tổng diện tích rừng trồng của công ty: 2.076,55 ha, trong đó:
Chia theo loài cây trồng: Bạch đàn (Eucalyptus urophylla): 792,76 ha, chiếm 38,2% tổng diện tích; Keo (Keo tai tượng (Acacia mangium) và Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis)): 936,59 ha, chiếm 45,1% tổng diện tích; Rừng trồng hỗn giao keo, bạch đàn và Rừng trồng cây bản địa xen Keo, Bạch đàn: 347,2 ha, chiếm 16,7 % tổng diện tích.
- Rừng trồng theo tuổi: từ tuổi 1 đến tuổi 25 tuổi; thấp nhất là tuổi 22 và 25: 0,8 ha
- Tổng trữ lượng lâm phần ước tính năm 2024 là 2.076,55 m3
(Nguồn diện tích, hiện trạng trữ lượng rừng theo báo cáo theo dõi tăng trưởng rừng năm 2024 của Công ty)
4. Đánh giá tác động xã hội các hoạt động của công ty
4.1. Đặc điểm kinh tế xã hội
4.1.1. Đặc điếm kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội huyện Yên Thế tiếp tục phát triển toàn diện và ổn định, đạt nhiều kết quả tích cực:
Ngành nông – lâm nghiệp vẫn là thế mạnh chủ đạo. Diện tích rừng trồng toàn huyện đạt hơn 14.700 ha, với hơn 10.500 chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, bên cạnh 07 tổ chức chủ rừng lớn. Giai đoạn 2020–2023, toàn huyện trồng mới khoảng 4.664 ha rừng tập trung, chăm sóc 9.882 ha rừng, sản xuất 53,8 triệu cây giống lâm nghiệp, khai thác hơn 5.200 ha rừng trồng, cho sản lượng khoảng 517.624 m³ gỗ. Sản phẩm chủ yếu phục vụ công nghiệp chế biến ván bóc, viên nén, ván ép tại địa phương và vùng lân cận. Giá trị sản xuất lâm nghiệp và chế biến gỗ ước đạt trên 500 tỷ đồng/năm, đáp ứng khoảng 50% nguyên liệu cho các cơ sở chế biến trong huyện (Nguồn 1).
Ngành công nghiệp – xây dựng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 22,4%/năm. Đến nay, huyện đã quy hoạch 04 cụm công nghiệp và 03 điểm công nghiệp, với tổng diện tích hơn 100 ha. Có 06 dự án lớn đi vào hoạt động như: 03 nhà máy may xuất khẩu, 01 nhà máy chế biến chè, 02 cơ sở chế biến gia cầm, tạo việc làm cho hơn 3.000 lao động (Nguồn 1).
Ngành dịch vụ – thương mại tiếp tục tăng trưởng nhanh, bình quân 28,2%/năm. Các lĩnh vực như vận tải, viễn thông, thương mại nông thôn, chợ nông thôn được củng cố mạnh mẽ. Các sản phẩm đặc sản như gà đồi Yên Thế, chè xanh Bản Ven được quảng bá và tiêu thụ rộng rãi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương (Nguồn 1, 2).
Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 60,9 triệu đồng/năm (Nguồn 1). Môi trường đầu tư được cải thiện rõ rệt, nhiều doanh nghiệp và tổ chức đã tham gia vào phát triển nông – lâm nghiệp bền vững.
Tài liệu tham khảo:
1. UBND huyện Yên Thế (2025). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024, kế hoạch năm 2025.
2. Báo Bắc Giang điện tử. (03/01/2025). Yên Thế thực hiện đồng bộ các giải pháp hoàn thành thắng lợi chỉ tiêu KT-XH. Truy cập từ:
https://baobacgiang.vn/bg2/kinh-te/yen-the-thuc-hien-dong-bo-cac-giai-phap-hoan-thanh-thang-loi-chi-tieu-kt-xh-postid411628.bbg
3. Báo Bắc Giang điện tử. (06/03/2024). Yên Thế phát triển sản phẩm nông nghiệp đặc trưng gắn với tiêu thụ bền vững. Truy cập từ:
https://baobacgiang.vn/bg2/kinh-te/yen-the-phat-trien-san-pham-nong-nghiep-dac-trung-gan-voi-tieu-thu-ben-vung-post429032.bbg
4.1.2. Đặc điểm xã hội
- Giáo dục và đào tạo: Huyện Yên Thế tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học. Toàn huyện có 62 trường học, bao gồm 21 trường mầm non công lập, 19 trường tiểu học, 20 trường trung học cơ sở và 2 trường phổ thông cơ sở. Tổng số lớp học là 575 lớp với hơn 14.000 học sinh và gần 1.000 giáo viên. Huyện đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở và đang triển khai các chương trình nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt ở các vùng dân tộc thiểu số.
- Y tế và chăm sóc sức khỏe: Hệ thống y tế huyện bao gồm 23 cơ sở y tế: 1 bệnh viện đa khoa huyện, 1 phòng khám đa khoa khu vực và 21 trạm y tế xã, thị trấn. Tổng số giường bệnh là 280, với đội ngũ 320 cán bộ y tế, trong đó có 87 bác sĩ. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu được chú trọng, đặc biệt là chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, đạt tỷ lệ trên 99%. Tuy nhiên, cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tại một số trạm y tế xã còn hạn chế, cần được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
- Văn hóa, thể thao và du lịch: Hoạt động văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức phong phú. Năm 2024, huyện tổ chức Lễ hội kỷ niệm 140 năm Khởi nghĩa Yên Thế với quy mô cấp tỉnh, thu hút đông đảo người dân và du khách tham gia. Các hoạt động như lễ dâng hương, trưng bày hiện vật lịch sử, thi đấu thể thao truyền thống được tổ chức nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa địa phương. Du Lịch Bắc Giang+1Báo Bắc Giang+1
- An sinh xã hội và dân tộc: Yên Thế là huyện miền núi với tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 33,58% dân số, chủ yếu là các dân tộc Nùng, Tày, Cao Lan, Dao. Giai đoạn 2019–2024, huyện đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, với tổng vốn đầu tư hơn 114 tỷ đồng. Các công trình hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, trường học, trạm y tế được xây dựng và nâng cấp, góp phần cải thiện đời sống người dân. https://baomoi.com
Tài liệu tham khảo
1. UBND huyện Yên Thế (2024). Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Truy cập từ: http://yenthe.bacgiang.gov.vn
2. Báo Bắc Giang (2024). Bảo đảm Tuần Văn hóa - Du lịch và Lễ hội kỷ niệm 140 năm khởi nghĩa Yên Thế diễn ra trang trọng, tiết kiệm, ý nghĩa. Truy cập từ:
https://www.baobacgiang.vn/bg2/baobacgiang.vn/bao-dam-tuan-van-hoa-du-lich-va-le-hoi-ky-niem-140-nam-khoi-nghia-yen-the-dien-ra-trang-trong-tiet-kiem-y-nghia-postid391583.bbgBáo Bắc Giang+1Du Lịch Bắc Giang+1
3. Báo Mới (2024). Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Yên Thế lần thứ IV, năm 2024. Truy cập từ:
https://baomoi.com/dai-hoi-dai-bieu-cac-dan-toc-thieu-so-huyen-yen-the-lan-thu-iv-nam-2024-c49961696.epihttps://baomoi.com
4.1.3. Nhận định thuận lợi, khó khăn về đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến bảo vệ và phát triển rừng của công ty TNHH HTV lâm nghiệp Yên Thế
* Thuận lợi:
Nguồn nhân lực địa phương dồi dào, gắn bó với nghề rừng: Với hơn 33% dân số là người dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở vùng đồi núi, người dân có truyền thống sản xuất nông lâm nghiệp, cần cù, chịu khó và có kinh nghiệm trong việc canh tác, trồng rừng và khai thác lâm sản. Đây là lực lượng lao động ổn định phục vụ cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng.
Hạ tầng giáo dục, y tế được cải thiện: Mạng lưới trường học, cơ sở y tế cơ bản đáp ứng được nhu cầu dân sinh, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa, góp phần ổn định đời sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác vận động nhân dân cùng tham gia bảo vệ rừng.
Hoạt động văn hóa, lễ hội được duy trì và phát triển: Những giá trị lịch sử - văn hóa như Lễ hội Khởi nghĩa Yên Thế giúp tăng tính kết nối cộng đồng và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, trong đó có tài nguyên rừng.
Chính sách hỗ trợ vùng dân tộc thi
Bài viết liên quan
Viết đánh giá
Họ và tên:Đánh giá của bạn: Lưu ý: Không hỗ trợ HTML!
Bình chọn: Dở Hay
Nhập mã bảo vệ: